Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 05/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 61/2021/QĐ-UBND

Số hiệu 05/2023/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/03/2023
Ngày có hiệu lực 10/04/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Khước
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2023/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 3 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 61/2021/QĐ-UBND NGÀY 4 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về việc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 61/2015/TT-BTC ngày 5 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lập dự toán, sử dụng thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 111/TTr- STNMT ngày 28 tháng 3 năm 2023, Báo cáo thẩm định số 51/BC-STP ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung nội dung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 4/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành Quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 4 như sau:

“1. Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở là phần diện tích đất không đủ điều kiện chia, tách thửa đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc có hình thể, vị trí phức tạp, được chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn về xây dựng xác nhận là không đảm bảo điều kiện để xây nhà ở”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Để xác định phần diện tích đất còn lại sau thu hồi, không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 8, Thông tư 09/2021/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, cơ quan chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra, xác minh, nếu không đảm bảo điều kiện tiếp tục sử dụng theo đánh giá của cơ quan chuyên ngành thì đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 2, Điều 11 như sau:

“ a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; chủ đầu tư dự án phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên ngành, đơn vị đang được giao quản lý tài sản và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình kiểm tra, xác định hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật đang sử dụng phải di chuyển (Biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất và của đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình), thống nhất phương án, cách thức bồi thường, hỗ trợ.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc chủ đầu tư dự án lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập thiết kế dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi cơ quan chuyên ngành thẩm định trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 12 như sau:

“Đối với mộ không hỏa táng chôn dưới 36 tháng hoặc chôn vĩnh viễn (thiên thu), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan xác định chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể để đảm bảo phù hợp với tập quán của địa phương.”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2, Điều 18 như sau:

[...]