ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/QĐ-UBND
|
Hà Giang,
ngày 23 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật
khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du
lịch, khu du lịch; di tích lịch sử; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn;
công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông, công trình
hạ tầng kỹ thuật khác và các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; di tích lịch
sử; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực và hạ tầng kỹ thuật khác.
b) Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng
công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân.
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và hạ tầng kỹ thuật khác
1. Xây dựng, kiện toàn, đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp đầy đủ dụng cụ,
trang thiết bị, thông tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn đối với lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên
tai.
2. Rà soát, xây dựng và ban hành nội
quy, quy chế hoạt động trong việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác
khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, khu đô thị, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công
trình phải đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
3. Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình,
hạng mục công trình hạ tầng bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
4. Ứng dụng công nghệ hiện đại tiên tiến
trong quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản, khu khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu di tích
lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và các công trình hạ tầng.
5. Hướng dẫn, phổ biến, huấn luyện, diễn
tập kỹ năng phòng, chống thiên tai cho cán bộ, công nhân, người lao động và cộng
đồng để nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ, chủ động thực hiện các biện pháp
phòng, chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
6. Xây dựng, rà soát, phê duyệt theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện quy
trình vận hành công trình, hạng mục công trình hạ tầng đảm bảo an toàn thiên
tai theo quy định của pháp luật.
7. Quan trắc, theo dõi, giám sát các dữ
liệu về khí tượng, thủy văn, thủy văn công trình, các dữ liệu khác về thiên tai
trong phạm vi quản lý; cảnh báo nguy cơ xảy ra sự cố do thiên tai đối với công
trình, hạng mục công trình hạ tầng và tại khu vực lân cận có khả năng làm gia
tăng rủi ro thiên tai.
8. Xây dựng, mở rộng, nâng cấp hạng mục
cơ sở hạ tầng; bảo trì, bảo dưỡng công trình, hạng mục công trình hạ tầng và kiểm
soát các hoạt động củng cố, nâng cấp công trình bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai và phát sinh thiên tai mới.
9. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định
kỳ và đột xuất về hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai của công
trình, hạng mục công trình hạ tầng:
a) Kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn, xử
lý kịp thời các tình huống, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; sự cố hoặc
nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng.
b) Kiểm tra, phát hiện và kịp thời triển
khai các biện pháp ứng phó đối với sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố do thiên tai
tại khu vực lân cận có khả năng ảnh hưởng đến các khu khai thác khoáng sản và
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch
sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình.
c) Xác định, tổng hợp các khu vực trọng
điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm,
xung yếu đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng trước mùa lũ hằng năm.
d) Khi phát hiện sự cố hoặc nguy cơ xảy
ra sự cố, tình huống, hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai vượt quá khả năng
xử lý, phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó để hạn chế thiệt hại,
đồng thời báo cáo kịp thời đến cơ quan, người có thẩm quyền để được hỗ trợ.
10. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin cho cán bộ, công nhân và người lao động về diễn biến thiên tai, trọng điểm
xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng,
khu vực lân cận có nguy cơ xảy ra sự cố ảnh hưởng đến an toàn trong khu vực.
11. Xây dựng, thực hiện phương án ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai:
a) Xây dựng, rà soát, phê duyệt phương
án ứng phó thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
b) Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo phương châm "04 tại chỗ"
và tổ chức diễn tập phù hợp với phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.
c) Tổ chức triển khai thực hiện phương
án ứng phó thiên tai phù hợp với các tình huống thiên tai xảy ra; khắc phục kịp
thời hậu quả do thiên tai gây ra.
12. Lập và lưu trữ thông tin, dữ liệu
về thiên tai và hồ sơ về quản lý, vận hành, sử dụng công trình, hạng mục công
trình hạ tầng.
Điều 3. Tiêu chí bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở thuộc
quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân
1. Đối với công trình, nhà ở trong
giai đoạn chuẩn bị xây dựng:
a) Các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở
đất, lũ quét (khu vực thung lũng ven sông, suối; khu vực có địa hình, địa chất
không an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền xác định, khuyến cáo): Không được
xây dựng công trình, nhà ở tại khu vực trên.
b) Các khu vực thường xuyên xảy ra ngập
lụt: Công trình, nhà ở phải được thiết kế xây dựng theo tiêu chí nhà kiên cố hoặc
bán kiên cố, có thể chịu được các lực nhất định do dòng chảy hoặc áp lực nước
gây ra. Bảo đảm sàn nhà sử dụng cao hơn mức ngập lụt cao nhất (theo quan trắc
hoặc theo dõi trong vùng từ 5 năm trở lên) tại vị trí xây dựng.
c) Đối với công trình, nhà ở đang thi
công xây dựng: Phải lập và thực hiện phương án bảo đảm an toàn cho người, thiết
bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt công tác bảo đảm an toàn đối
với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị làm việc trên cao trong mùa
mưa bão.
2. Đối với công trình, nhà ở hiện có
a) Thường xuyên quan trắc biến dạng của
công trình, nhà ở; kiểm tra hệ thống điện và đánh giá chất lượng công trình, bộ
phận công trình, nhà ở; các biện pháp gia cố, giằng chống đồng thời cắt, tỉa
cây xanh để bảo đảm an toàn khi xảy ra các loại hình thiên tai, đặc biệt là nhà
ở, công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công
trình gắn pano, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao.
b) Định kỳ tổ chức nạo vét, khơi thông
hệ thống thoát nước xung quanh khu vực nhà ở, công trình. Trước mùa mưa lũ phải
kiểm tra, rà soát và có biện pháp khắc phục sự cố kịp thời.
c) Có phương án sơ tán người, tài sản
khi xảy ra thiên tai; chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại
chỗ”, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Các khu vực thường xuyên xảy ra
sét: Cần lắp đặt hệ thống chống sét cho công trình, nhà ở.
Điều 4. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành,
sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác;
khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn
thông và hạ tầng kỹ thuật khác có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại điều 2 Quyết định này.
2. Các hộ gia đình, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong việc sử
dụng công trình, nhà ở quy định tại Điều 3 Quyết định này.
a) Khi phát hiện các hoạt động, hành
vi có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình, nhà ở và yêu cầu về Phòng, chống
thiên tai các hộ gia đình, cá nhân phải kịp thời thông tin, báo cáo cho cơ quan
có thẩm quyền tại địa phương để ngăn chặn, xử lý, khắc phục. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền của chính quyền địa phương thì báo cáo cấp trên trực tiếp để được
hỗ trợ.
b) Chấp hành việc kiểm tra, giám sát,
xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm
của các hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện
Quyết định này; phối hợp các đơn vị liên quan thông tin, truyền thông, nâng cao
nhận thức về nội dung và các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Tổ chức thực hiện nội dung: đảm bảo
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong trong quản lý, vận hành và sử dụng khu
khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị;
điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư
nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông
và hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong việc sử dụng
công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh.
b) Thông tin, truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức nội dung và các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nội dung và các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm nội dung và các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2022.
2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Ban Chỉ đạo Quốc Gia về PCTT (b/c);
- Bộ Nông nghiệp &PTNT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh ủy - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị XH tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Văn phòng TTBCHPCTT&TKCN tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|