Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 04/CT-UBND
Ngày ban hành 28/02/2022
Ngày có hiệu lực 28/02/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Nguyễn Thế Phước
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Yên Bái, ngày 28 tháng 02 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trước biến đổi khí hậu toàn cầu, dự báo tình hình thiên tai, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, khó lường; nguy cơ thiên tai, thảm họa vẫn luôn thường trực. Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng thủy văn Yên Bái, trong năm 2022 thời tiết, thiên tai diễn biến phức tạp, bất thường, ngày càng cực đoan, khó lường theo chiều hướng nghiêm trọng hơn như: rét đậm, rét hại, mưa lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, nắng nóng, hạn hán... có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.

Để chủ động phòng, tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trong năm 2022. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện một số nội dung sau:

1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Phòng, chống thiên tai; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/07/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/03/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về phòng ngừa, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.

2. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành khi có thay đổi nhân sự để đảm bảo kịp thời công tác chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai năm 2021, xác định rõ những việc đã làm được và chưa làm được, nguyên nhân tồn tại trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch và phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn thật chi tiết, cụ thể, phù hợp với địa phương, cơ quan mình, đảm bảo thống nhất đồng bộ từ huyện đến cơ sở, nhất là đối với các vùng trọng điểm xung yếu; có kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, địa phương nhằm ứng phó kịp thời, có hiệu quả khi có tình huống thiên tai xảy ra.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm

4.1. Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai; rà soát, di dời dân cư ra khỏi các khu vực thiên tai nguy hiểm tránh xảy ra thiệt hại về người và tài sản. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là công trình giao thông, thủy lợi, hồ đập, hệ thống tiêu thoát nước, khu hầm lò, khai thác mỏ, khu dân cư, khu vực ven sông, suối; đánh giá mức độ an toàn hồ đập. Ngăn chặn các hoạt động làm tăng nguy cơ lũ ống, lũ quét, sạt lở đất. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện phòng, chống, ứng phó với thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Bố trí kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.

4.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn và diễn tập về công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai giúp cho cán bộ quản lý, nhân dân trên địa bàn nâng cao ý thức chủ động phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai đạt hiệu quả.

4.3. Rà soát, xây dựng kế hoạch thu, nộp quỹ và đẩy mạnh công tác thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai tại địa phương đảm bảo theo đúng quy định.

4.4. Khi có thiên tai xảy ra phải tổ chức thống kê, kiểm kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra; Nghị quyết số 66/2020/QĐ-HĐND ngày 16/12/2020 ban hành chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết 60/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 ban hành quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái; Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 19/03/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái; đề xuất nhu cầu hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn đảm bảo kịp thời, đúng chính sách, chế độ; báo cáo gửi về thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5.1. Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh các nhiệm vụ liên quan đến phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp thời tiết của từng địa phương để hạn chế thiệt hại; xây dựng kế hoạch cung ứng giống, vật tư nông nghiệp đảm bảo đáp ứng đủ, kịp thời cho sản xuất. Đề xuất các giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác cảnh báo, ứng phó, quản lý thiên tai. Xây dựng kế hoạch thu Quỹ phòng, chống thiên tai; đôn đốc thu nộp Quỹ phòng, chống thiên tai.

5.2. Phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh từng bước đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ ra quyết định, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

6.1. Duy trì chế độ trực, chủ động theo dõi, nắm chắc tình hình sự cố, thiên tai trên địa bàn. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, kiểm tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết bị thường trực để tham gia kịp thời, có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, sơ tán dân khi xảy ra thiên tai; tại các khu vực xung yếu (vùng nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, ven sông, suối vùng trũng thấp...). Sẵn sàng phối hợp, hiệp đồng với các đơn vị ứng phó, hỗ trợ, chi viện cho các huyện, thị xã, thành phố ngay khi có yêu cầu.

6.2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, từng bước đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn nhằm đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn trong mọi tình huống.

6.3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn, diễn tập về công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng cán bộ, chiến sĩ thành thục nghiệp vụ để sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao nhất.

6.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên chuẩn bị và tổ chức diễn tập Ứng phó cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn, thời gian tổ chức trong tháng 11/2022. Tổ chức diễn tập ứng phó bão lũ, ứng phó cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn cấp xã theo kế hoạch.

7. Công an tỉnh: Chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực bị thiên tai. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác cứu hộ, cứu nạn theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 05/2021/TT-BCA ngày 14/01/2021 của Bộ Công an quy định về hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng công an nhân dân. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải bố trí lực lượng phân luồng giao thông, hướng dẫn giao thông ở các khu vực bị thiên tai, nhất là các khu vực cầu, ngầm tràn, sạt lở đất, sụt lún đất... Hỗ trợ khắc phục đối với các hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.

8. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Yên Bái: Theo dõi chặt chẽ, cập nhật, xử lý kịp thời thông tin về tình hình diễn biết thời tiết khí hậu, nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến của các tình huống phức tạp về thời tiết, cung cấp kịp thời các số liệu, bản tin dự báo thời tiết cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan để kịp thời chỉ đạo đối phó với mọi diễn biến của thiên tai.

9. Sở Giao thông vận tải: Lập kế hoạch đảm bảo giao thông thông suốt cho người và các phương tiện khi có sự cố thiên tai xảy ra; chuẩn bị đầy đủ vật tư, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu, khắc phục sự cố thiên tai. Quan tâm đặc biệt đến các tuyến đường trọng điểm; các khu vực đường xung yếu, cầu yếu, sạt lở đất để ứng cứu, thay thế khi có sự cố ách tắc giao thông trong thời gian nhanh nhất.

10. Sở Công Thương

10.1. Tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng, kiểm tra, kiểm định đảm bảo an toàn các công trình đập hồ thủy điện, hầm lò khai thác khoáng sản, hệ thống cung cấp điện; rà soát điều chỉnh quy trình vận hành, xả lũ và các phương án đảm bảo an toàn đập và vùng hạ du các hồ chứa lớn theo lưu vực; kiểm tra rà soát phương án bảo đảm an toàn các bãi thải, hồ thải, khu vực khai thác khoáng sản; chủ động xử lý và có phương án đảm bảo an toàn công trình, khu dân cư lân cận, nhất là trong các tình huống xảy ra mưa lớn, lũ lớn, sạt lở đất.

10.2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch dự phòng các mặt hàng thiết yếu, thực hiện cung ứng hàng cho vùng sâu, vùng xa trước mùa mưa lũ.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị quỹ đất để di chuyển sắp xếp dân cư ra khỏi khu vực thiên tai nguy hiểm. Hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh môi trường. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý cá nhân, đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản vi phạm các quy định của Luật phòng, chống thiên tai.

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Theo dõi chặt chẽ thiệt hại về thiên tai đến đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, cứu đói, thăm hỏi động viên, hỗ trợ kịp thời cho dân cư khu vực bị thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra; bảo đảm ổn định cuộc sống cho nhân dân.

[...]