BAN CHỈ ĐẠO
TRUNG ƯƠNG
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIAI ĐOẠN 2021-2025
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN
2021-2025
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18 tháng
11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các
chương trình mục tiêu quốc gia 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 27
tháng 01 năm 2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu
quốc gia ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch của Ban Chỉ đạo: Các Bộ, ngành là thành
viên Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, thành viên Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện, gửi về Ban Chỉ đạo Trung ương (qua
Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) để tổng hợp, theo dõi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, thành viên Tổ công tác về Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, các Bộ,
ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg TTCP Phạm Bình Minh - Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các CT MTQG (để
b/c);
- Thành viên BCĐTW các CTMTQG,
- Văn phòng Chính phủ;
- Thành viên Tổ công tác về CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
- Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc TƯ;
- Sở NN&PTNT, VPĐP NTM các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, VPĐP.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Lê Minh Hoan
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12 tháng 10 năm
2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ được Thủ tướng
Chính phủ giao tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 trong hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (sau đây
gọi tắt là Chương trình OCOP).
2. Bám sát các nguyên tắc, yêu cầu của Chương trình
OCOP để hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả, thực chất, đi
vào chiều sâu, phát huy được các tiềm năng, lợi thế của từng vùng, miền, địa
phương.
3. Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình, thời
gian thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, chất lượng đáp ứng
được mục tiêu; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá
trình thực hiện Chương trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP và phát triển
thương hiệu OCOP.
4. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và thống
nhất giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ
chức thực hiện Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, tập huấn nâng
cao năng lực, chuyển đổi tư duy về Chương trình OCOP
a) Tuyên truyền về Chương trình OCOP:
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền thông qua các
loại hình truyền thông để làm rõ và sâu sắc hơn mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của
Chương trình OCOP về phát huy nội lực (trí tuệ, sự sáng tạo, lao động,
nguyên liệu và văn hóa địa phương...); chú trọng tuyên truyền về hiệu quả
kinh tế và gia tăng giá trị của sản phẩm OCOP; tập trung phản ánh sự tham gia của
cộng đồng vào sản xuất sản phàm OCOP; giới thiệu những mô hình sản xuất tiêu biểu,
những sản phẩm OCOP đặc sản mang đậm bản sắc văn hóa địa phương, nhằm góp phần
nâng cao hình ảnh sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh,
truyền hình tăng thời lượng phản ánh hoạt động đánh giá, thẩm định, công nhận sản
phẩm OCOP của Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp; các hoạt động
kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP của các cơ quan quản lý nhà nước
các cấp, nhằm góp phần khẳng định giá trị, chất lượng và thương hiệu của sản phẩm
OCOP đến với người tiêu dùng.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực và chuyển đổi
tư duy cho cán bộ quản lý, các chủ thể OCOP:
- Rà soát, ban hành Tài liệu tập huấn về Chương
trình OCOP, trong đó chú trọng tài liệu về nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư
duy cho các chủ thể, các cán bộ, cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị phân phối,
người tiêu dùng về việc phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên
liệu, về chất lượng, giá trị và thương hiệu của sản phẩm OCOP.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu cho cán bộ quản
lý các cấp, chuyên gia tư vấn về Chương trình OCOP, giá trị chất lượng, thương
hiệu sản phẩm OCOP theo hình thức tập huấn viên nguồn (ToT).
- Tổ chức các lớp tập huấn hàng năm ở các cấp (tỉnh,
huyện, xã) gắn với thực hiện Chu trình OCOP cho các chủ thể OCOP, chú trọng các
yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, xây dựng vùng nguyên liệu, kỹ
năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ, truy suất
nguồn gốc theo chuỗi giá trị.
- Tổ chức các lớp thí điểm đào tạo nghề OCOP (kỹ
năng phát triển sản phẩm OCOP, phát triển thị trường) gắn với chương trình đào
tạo hợp tác xã.
2. Phát triển sản phẩm OCOP gắn
với thế mạnh, lợi thế về vùng nguyên liệu địa phương
a) Tập trung hướng dẫn các địa phương phát triển sản
phẩm OCOP phải gắn với xây dựng vùng nguyên liệu tại chỗ theo hướng liên kết
chuỗi giá trị về sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái,
phát huy giá trị văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi
trường.
b) Hỗ trợ phát triển các sản phẩm mới dựa trên ứng
dụng công nghệ sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa, trong đó ưu tiên: Sản phẩm
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo;
sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa
phương và tri thức bản địa; sản phẩm gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống; khuyến
khích sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để tạo các sản phẩm OCOP.
c) Hướng dẫn các chủ thể OCOP về bảo hộ và khai
thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận) cho sản phẩm OCOP, đặc biệt là các sản phẩm OCOP cấp quốc gia.
d) Tổ chức triển khai các hoạt động khởi nghiệp
sáng tạo về phát triển sản phẩm OCOP gắn với đổi mới công nghệ, thiết kế bao bì
sản phẩm cho thanh niên, phụ nữ và người dân nông thôn.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đánh giá, công bố và kiểm tra chất lượng sản phẩm OCOP
a) Kiện toàn tổ chức, quy chế hoạt động Hội đồng
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng
cao chất lượng thực hiện quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
b) Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra sản phẩm
OCOP sau khi được đánh giá, phân hạng, nhất là chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Rà soát, kiểm tra đánh giá, phân hạng lại sản phẩm OCOP sau khi hết thời
hạn công nhận.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát sản phẩm, chất lượng
sản phẩm OCOP, thương hiệu OCOP gắn với hoạt động thương mại, nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với người tiêu dùng, đồng thời góp phần
không để xảy ra tình trạng làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm OCOP.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, thẩm định chất lượng
sản phẩm OCOP, quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP ở các địa phương.
4. Hỗ trợ quảng bá, nâng cao chất
lượng, thương hiệu sản phẩm OCOP
a) Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng các mô hình Trung tâm
thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP cấp quốc gia, vùng và địa phương;
thí điểm xây dựng 4 Trung tâm tại các tỉnh/thành phố (Hà Nội, Quảng Ninh, Thừa
Thiên Huế và Kiên Giang) theo hình thức xã hội hóa.
b) Đẩy mạnh kết nối giữa các chủ thể OCOP với hoạt
động thương mại thông qua các diễn đàn, hội chợ, triển lãm thường niên gắn với
văn hóa cấp quốc gia, cấp vùng và địa phương.
c) Nâng cao năng lực, kỹ năng về marketing, thương
mại cho các chủ thể OCOP phù hợp với đặc điểm sản xuất và nhu cầu thị trường.
d) Hỗ trợ xây dựng, hình thành các mô hình “Điểm đến”
quảng bá, nâng cao thương hiệu sản phẩm OCOP (Điểm OCOP, cà phê OCOP, tuyến
phố OCOP, công viên sáng tạo OCOP,...) gắn với gắn với các khu du lịch,
trung tâm đô thị,...
đ) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, các ngành sử dụng
sản phẩm OCOP tiêu biểu, các sản phẩm đặc sản địa phương làm quà tặng, quà biếu
trong các hoạt động giao lưu, đối ngoại nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người
tiêu dùng, thúc đẩy thương mại, thị trường sản phẩm OCOP trong nước và xuất khẩu.
5. Huy động nguồn lực quốc tế hỗ
trợ triển khai Chương trình OCOP
- Chú trọng huy động nguồn lực của các tổ chức quốc
tế hỗ trợ về kỹ thuật, trong đó ưu tiên về nâng cao năng lực, phát triển dịch vụ
du lịch, phát triển OCOP xanh, kết nối và thương mại sản phẩm OCOP nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu.
- Hợp tác, tổ chức sự kiện giới thiệu sản phẩm OCOP
với các Đại sứ quán, Lãnh sự quán của các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế
tại Việt Nam.
- Tổ chức, tham gia các sự kiện, diễn đàn, mạng lưới
khu vực, quốc tế về OCOP, góp phần quảng bá, giới thiệu văn hóa và du lịch Việt
Nam đến với bạn bè quốc tế.
(Kế hoạch thực hiện
chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hoàn thiện và ban hành các văn bản hướng dẫn triển
khai Chương trình OCOP.
b) Kiện toàn tổ chức, ban hành quy chế hoạt động của
Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp quốc gia; hướng dẫn các địa
phương nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng đánh giá, phân hạng và chất lượng
sản phẩm OCOP.
c) Tổ chức triển khai các Đề án/dự án ưu tiên trong
Chương trình OCOP.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, thẩm định chất lượng
sản phẩm OCOP, quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP ở các địa phương; tổ
chức sơ kết, tổng kết Chương trình OCOP.
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành là thành
viên của Tổ công tác về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tổ
chức các hoạt động quảng bá, nâng cao chất lượng, thương hiệu sản phẩm OCOP và
các nhiệm vụ khác được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 919/QĐ-TTg
ngày 01/8/2022 phê duyệt Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025.
2. Các Bộ, ngành là thành viên Tổ công tác về
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tổ chức
triển khai các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 phê duyệt Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025; phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch
này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Xây dựng và ban hành Đề án/Kế hoạch triển khai Chương trình
OCOP giai đoạn 2021-2025 gắn với lợi thế về vùng nguyên liệu, sản phẩm đặc sản,
làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn,... theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 phê duyệt Chương trình
OCOP giai đoạn 2021- 2025 và các nội dung của Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021-2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia)
TT
|
Nội dung triển
khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/hoàn thành
|
I
|
TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN
NÂNG CAO NĂNG LỰC, CHUYỂN ĐỔI TƯ DUY VỀ CHƯƠNG TRÌNH OCOP
|
1
|
Tuyên truyền về Chương trình OCOP
|
|
|
|
a
|
Tổ chức các đợt, chuyên đề truyền thông để làm rõ
và sâu sắc hơn yêu cầu của Chương trình OCOP; chú trọng hiệu quả kinh tế và
gia tăng giá trị sản phẩm;...
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông và các Bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
b
|
Xây dựng các tài liệu, ấn phẩm về nâng cao nhận
thức, chuyển đổi tư duy về chất lượng, giá trị và thương hiệu của sản phẩm
OCOP
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị có liên quan
|
2022-2025
|
2
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực và chuyển đổi
tư duy cho cán bộ quản lý, các tổ chức kinh tế nông thôn
|
|
|
|
a
|
Ban hành Bộ Tài liệu tập huấn về Chương trình
OCOP
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Y tế, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; và các Bộ, ngành, đơn vị có liên
quan
|
Quý I/2023
|
b
|
Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu cho cán bộ quản
lý các cấp, chuyên gia tư vấn về Chương trình OCOP, giá trị chất lượng,
thương hiệu sản phẩm OCOP theo hình thức tập huấn viên nguồn (ToT).
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị có liên quan
|
2023-2025
|
c
|
Tổ chức các lớp tập huấn hàng năm ở các cấp (tỉnh,
huyện, xã) gắn với thực hiện Chu trình OCOP cho các tổ chức kinh tế nông
thôn, chú trọng các yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, xây dựng
vùng nguyên liệu.
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành liên quan
|
2023-2025
|
d
|
Tổ chức các lớp thí điểm đào tạo nghề OCOP (kỹ
năng phát triển sản phẩm OCOP, phát triển thị trường) gắn với chương trình
đào tạo hợp tác xã.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị có liên quan
|
2023-2025
|
II
|
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
OCOP GẮN VỚI THẾ MẠNH, LỢI THẾ VỀ VÙNG NGUYÊN LIỆU ĐỊA PHƯƠNG
|
1
|
Hướng dẫn các địa phương phát triển sản phẩm OCOP
gắn với vùng nguyên liệu địa phương theo hướng liên kết chuỗi giá trị về sản
xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy giá trị văn
hóa, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2025
|
2
|
Hỗ trợ phát triển các sản phẩm mới dựa trên ứng dụng
công nghệ sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2025
|
3
|
Hướng dẫn các chủ thể OCOP về bảo hộ và khai thác
hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ cho sản phẩm OCOP
|
- Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị có liên quan
|
2022-2025
|
4
|
Tổ chức triển khai các hoạt động khởi nghiệp sáng
tạo về phát triển sản phẩm OCOP
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
- TW Hội LHPN Việt Nam;
- TW Hội Nông dân Việt Nam.
|
Các Bộ, ngành có
liên quan
|
2023-2025
|
III
|
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CÔNG BỐ VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
|
1
|
Kiện toàn tổ chức, quy chế hoạt động Hội đồng
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng
cao chất lượng thực hiện quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
Quý III/2022; điều
chỉnh hàng năm (nếu cần)
|
2
|
Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra sản phẩm sau
khi được đánh giá, phân hạng, nhất là chất lượng, an toàn thực phẩm. Rà soát,
kiểm tra đánh giá, phân hạng lại sản phẩm sau khi hết thời hạn công nhận.
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
3
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát sản phẩm, chất lượng sản
phẩm OCOP, thương hiệu OCOP gắn với hoạt động thương mại nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với người tiêu dùng.
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2025
|
4
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát, thẩm định chất lượng
sản phẩm OCOP, quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP ở các địa phương.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ, ngành và địa
phương
|
2022-2025
|
IV
|
HỖ TRỢ QUẢNG BÁ, NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG VÀ THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM OCOP
|
1
|
Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng các mô hình Trung tâm thiết
kế sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP cấp quốc gia, vùng và địa phương
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2025
|
2
|
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, kết nối giữa các chủ
thể OCOP với hoạt động thương mại thông qua các diễn đàn, hội chợ, triển lãm
thường niên gắn với văn hóa cấp quốc gia, cấp vùng và địa phương.
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2025
|
3
|
Nâng cao năng lực, kỹ năng về marketing, thương mại
cho các chủ thể OCOP phù hợp với đặc điểm sản xuất và nhu cầu thị trường.
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2025
|
4
|
Hỗ trợ xây dựng, hình thành các mô hình “Điểm đến”
quảng bá, nâng cao thương hiệu sản phẩm OCOP (Điểm OCOP, cà phê OCOP, tuyến
phố OCOP, công viên sáng tạo OCOP,...) gắn với gắn với hoạt động du lịch,
trung tâm đô thị.
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Các Bộ, ngành, đơn
vị liên quan
|
2022-2025
|
5
|
Triển khai các chương trình sản phẩm quà tặng,
quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người
tiêu dùng, thúc đẩy thương mại, thị trường sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.
|
Bộ Ngoại giao; Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; và các Bộ, ngành liên quan
|
2022-2025
|
V
|
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC QUỐC
TẾ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP
|
1
|
Kêu gọi nguồn lực của các tổ chức quốc tế hỗ trợ
về kỹ thuật, ưu tiên về nâng cao năng lực, phát triển dịch vụ du lịch, phát
triển OCOP xanh, kết nối và thương mại sản phẩm OCOP nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ, ngành có
liên quan
|
2022-2025
|
2
|
Tổ chức sự kiện giới thiệu sản phẩm OCOP tới các
Đại sứ quán, Lãnh sự quán, cơ quan đại diện của các nước, vùng lãnh thổ và tổ
chức quốc tế tại Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Ngoại giao; và
các Bộ, ngành có liên quan
|
2022-2025
|
3
|
Tổ chức, tham gia sự kiện, diễn đàn khu vực, quốc
tế về OCOP góp phần quảng bá, giới thiệu văn hóa, du lịch Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Ngoại giao; và
các Bộ, ngành có liên quan
|
2022-2025
|