ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2013/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 02 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ
04/2012/QĐ-UBND NGÀY 15/02/2012 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM
VI, SỬ DỤNG, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH
VÀO HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG, BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI
CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG
KHAI THÁC, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 28/11/2008;
Căn cứ Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư
số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định
số 04/2012/QĐ-UBND ngày 15/02/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định về
phạm vi, sử dụng, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường
nhánh vào hệ thống đường địa phương, bảo đảm giao thông và an toàn giao thông
khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường địa phương;
Xét đề nghị của Sở
Giao thông Vận tải tại văn bản số 413/SGTVT-GT ngày 11/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Điều
chỉnh, bổ sung một số điều của Quy định về phạm vi, sử dụng, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào hệ thống đường địa phương, bảo
đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an
toàn giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 15/02/2012 của UBND tỉnh như sau:
1. Điểm đ khoản 1 Điều 10 được sửa đổi như sau:
“Điều 10. Cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao
thông đường bộ
của hệ thống đường
địa
phương
đang khai thác
1. Sau
khi
có văn
bản chấp thuận xây dựng công
trình
thiết
yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình thiết yếu phải:
đ. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là cơ quan chấp thuận
xây dựng được quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy định
này.”
2. Điểm c khoản 1, điểm a, b
khoản 3 và khoản 6 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Đấu nối
đường nhánh vào tỉnh lộ
1. Đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ bao gồm:
c. Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp; đường khai
thác mỏ; đường phục vụ thi công; đường khu, cụm công nghiệp; đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ (trừ nhà ở riêng lẻ);
3. Khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối vào tỉnh lộ:
a. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào tỉnh lộ của đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, đường gom và đường nối từ đường gom được quy định như sau:
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về
phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy
hoạch
đã được
cơ quan có thẩm
quyền
về quy hoạch
đô thị phê duyệt,
nhưng không nhỏ hơn 500 m (năm trăm mét).
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các
đô
thị:
+ Đối với tuyến đường xây dựng mới khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến tỉnh lộ; cụ thể là: đối với đường
cấp III không nhỏ
hơn 1.500
m (một
nghìn năm
trăm
mét), đối với
đường
cấp
IV không nhỏ hơn 1.200 m (một nghìn hai trăm mét), đối với đường cấp V trở xuống không nhỏ hơn 1.000 m (một nghìn mét).
+ Đối với đường hiện hữu, đường cải tạo nâng cấp là đường cấp III không nhỏ
hơn 1.200 m (một nghìn hai trăm mét), đối với đường cấp IV không nhỏ hơn 1.000 m
(một nghìn mét), đường cấp V trở xuống không nhỏ hơn 700 m (bảy trăm mét).
+ Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt
như
núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được,
khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận nhưng không nhỏ hơn 500 m (năm trăm mét);
b. Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa
của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào với tỉnh lộ, vừa phải bảo đảm khoảng cách
tối
thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại điểm a khoản này, đồng thời vừa phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu như sau:
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về
phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề
dọc theo mỗi
bên đường không nhỏ hơn 1.500 m (một nghìn năm trăm mét).
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị: Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng
dầu liền kề
dọc theo một
bên của đoạn tỉnh lộ
không nhỏ hơn 8.000 m (tám
nghìn mét) và liền kề
khác
bên không nhỏ hơn 4.000
m (bốn nghìn mét).
6. Đấu nối đường nhánh vào huyện lộ
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường huyện sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở GTVT. Quy định khoảng cách như quy định đấu nối đường nhánh
vào
tỉnh
lộ tại
điều
này
đối
với đường huyện đạt
tiêu
chuẩn đường cấp V đồng bằng (TCVN 4054-05) trở lên;
các
cấp đường còn lại do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định.”
3. Khoản 1, khoản 3 và khoản 5 Điều 16 được sửa đổi như sau:
“Điều 16.
Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào hệ thống
đường địa phương.
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu
nối vào hệ thống đường địa phương được quy định như tại điểm a, b khoản 1 Điều
9 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
a. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương
án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di chuyển hoặc
cải tạo
nút
giao
và không
đòi
bồi
thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản chính), theo mẫu
tại
Phụ lục
3 kèm theo Quy định này;
- Quy hoạch các điểm đấu nối vào hệ thống đường địa phương đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền cho phép đấu nối đường nhánh vào hệ thống đường địa phương đối với các trường hợp đường địa phương chưa có Quy hoạch các điểm
đấu
nối được
phê
duyệt (bản sao chụp);
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư hoặc
chủ sử dụng nút giao.
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp
tổ
chức thi công bảo đảm
an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực
công trình đường
bộ
lập (bản chính).
b. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
5. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Sở Giao thông Vận tải phê duyệt thiết kế kỹ thuật có đấu nối vào đường tỉnh hoặc các
dự
án đường bộ xây
dựng mới đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thiết kế kỹ thuật có đấu nối vào đường huyện, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông nút giao.”
4. Khoản 1 và khoản 3 Điều
17 được sửa đổi như sau:
“Điều 17. Cấp phép thi công nút giao đấu nối
vào hệ thống đường địa phương.
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút giao được phê
duyệt thiết kế
và triển khai thi công:
a. Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
b. Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c. Phê duyệt dự án, công trình nút giao theo quy định hiện hành.
d. Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều này đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền được quy định như tại điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy định này đề nghị
cấp phép thi công công trình.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp
phép
thi
công xây dựng nút giao
đấu nối vào
hệ thống đường địa phương.
a. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính)
theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ
thiết kế
bản vẽ thi công (trong đó có Biện
pháp tổ chức
thi công đảm bảo
an toàn giao thông) đã
được
cấp
có thẩm quyền
phê
duyệt (bản chính).
b. Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
5. Khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 18 được sửa đổi như sau:
“Điều 18. Đấu nối tạm có thời hạn vào hệ thống đường địa phương đang khai thác
2. Thời
hạn sử dụng điểm đấu nối tạm quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi
công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một
lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn
này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành
lang an toàn đường bộ như ban đầu.
Trường hợp dự án,
công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự
án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong Quy hoạch các điểm đấu nối đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Trình tự thực hiện, hồ sơ và thời hạn chấp thuận xây dựng đấu nối tạm thời
thực hiện như sau:
b. Cơ quan có thẩm
quyền được quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều 9 Quy định này xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không chấp thuận
đấu nối tạm thời phải trả lời bằng văn bản.”
Các nội dung khác vẫn
giữ nguyên theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 15/02/2012 của UBND tỉnh.
Điều
2. Quyết
định này điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 15/02/2012 của
UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|