NỘI DUNG
HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN LỰC XÂY DỰNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG
GIAO THÔNG, ĐIỆN, NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 23 /2011/NQ-HĐND ngày
03/10/2011 của HĐND tỉnh Long An)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ
tiêu và nhiệm vụ Chương trình số 09-CTr/TU ngày 22/7/2011 của Tỉnh
ủy về huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước
phục vụ phát triển công nghiệp đã đề ra. Phấn đấu đến năm 2015 đạt được
các chỉ tiêu cụ thể sau:
* Về giao thông:
- Nâng cấp, đầu tư mới khoảng 270 km đường nhựa
bảo đảm vận chuyển phục vụ phát triển công nghiệp.
- Thay thế 15 cầu thép (1263 md) do tỉnh quản
lý, đầu tư 02 cầu mới bằng cầu bê tông cốt thép-bê tông dự ứng lực(448 md).
- Nạo vét 600 km đường thủy để phục vụ kiểm soát
lũ, sản xuất nông nghiệp, vận chuyển hàng hóa, vật tư và bảo đảm lưu thông cho
các sà lan có tải trọng 300-500 tấn.
* Về cấp điện:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp điện phục vụ phát triển
công nghiệp đến năm 2015 khoảng 852 MW.
* Về cấp nước:
- Tổng công suất cấp nước phục vụ công nghiệp đến
năm 2015 đạt 412.263 m³/ngày đêm.
- Xây dựng hệ thống cấp nước cho tất cả các khu,
cụm công nghiệp đã hoàn chỉnh hạ tầng thuộc hai huyện Cần Đước và Cần Giuộc.
2. Yêu cầu
Xác định các giải pháp, nhiệm vụ
thực hiện rõ ràng, gắn với phân công, qui trách nhiệm cụ thể của từng ngành, từng
địa phương, đồng thời xác định rõ thời gian thực hiện; xác định cơ chế
phối hợp triển khai thực hiện giữa các ngành, các địa phương.
II. Các nhiệm vụ, giải pháp
1. Thực hiện tốt công tác qui hoạch và chuẩn
bị đầu tư:
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, quy hoạch của vùng và cả nước
về kết cấu hạ tầng giao thông, điện, cấp nước đô thị, khu công nghiệp,… cũng
như yêu cầu phát triển đô thị, công nghiệp của tỉnh; xây dựng hoàn
chỉnh: quy hoạch hệ thống giao thông đường bộ
và đường thủy đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; quy hoạch cấp nước đô thị
và khu công nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Long an giai đoạn 2011-2015, có
xét đến năm 2020. Hệ thống các quy hoạch trên phải được hoàn chỉnh đồng bộ
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở để đầu tư các công
trình hạ tầng, kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế. Công tác chuẩn bị đầu
tư, chuẩn bị thực hiện dự án phải được các ngành, các địa phương có kế hoạch cụ
thể để tổ chức thực hiện. Cần xem xét và điều chỉnh thời gian khởi công hoàn
thành từng dự án theo hướng tập trung, dứt điểm, sớm đưa vào sử dụng để phát
huy hiệu quả đầu tư.
2. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp về huy động vốn đầu tư
2.1) Tăng đầu tư từ ngân sách
nhà nước
a- Bố trí vốn đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước tỉnh:
Ưu tiên cân đối vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 khoảng 1.500 tỷ đồng để đầu tư các công trình
giao thông trong kế hoạch, sau năm 2015 cân đối khoảng 800 tỷ để hoàn trả cho
các công trình giao thông đã thực hiện nhưng chưa cân đối được vốn; trong đó, tập
trung vốn khởi công trước các công trình bức xúc thuộc địa bàn các huyện vùng
kinh tế trọng điểm đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ IX, các công trình giao thông đầu mối, các
tuyến đường mang tính chất kết nối vùng. Có kế hoạch tiếp tục đầu tư sửa chữa,
nâng cấp các tuyến đường, cầu trong vùng nhằm bảo đảm việc vận chu.yển hàng hóa
bằng các phương tiện có tải trọng lớn.
b- Đề xuất hỗ trợ từ Trung ương:
- Xây dựng danh mục dự án, lập báo
cáo đầu tư, đề cương của một số dự án,... làm việc cụ thể với các Bộ, ngành
trung ương để đề xuất hỗ trợ vốn, trong đó chú trọng nguồn ODA, trái phiếu
Chính phủ, đầu tư từ ngành Giao thông – Vận tải, ngành điện lực, ... để thực hiện
các dự án, công trình giao thông, điện, cấp thoát nước trên địa bàn tỉnh; ước
nhu cầu vốn cần huy động từ các nguồn này khoảng 40.000 tỷ đồng.
- Làm việc với các Bộ, ngành trung
ương đề nghị Chính phủ bổ sung một số dự án có qui mô đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh,
thực hiện đầu tư thí điểm theo hình thức PPP, trong đó vốn đối ứng sử dụng từ vốn
ngân sách trung ương (trên cơ sở Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư).
- Làm việc, phối hợp chặt chẽ với
Bộ Giao thông – Vận tải và các ngành Trung ương liên quan sớm triển khai đầu tư
và hoàn thiện các tuyến đường do Trung ương quản lý trên địa bàn như: đường cao
tốc Bến Lức - Long Thành, Quốc lộ 50, đường Vành đai 4 (trong đó ưu tiên đầu tư
trước đoạn từ Bến Lức đến cảng Hiệp Phước), Quốc lộ N2, Quốc lộ N1; sớm nạo vét
các trục giao thông thủy chính, bảo đảm vận chuyển phục vụ công nghiệp, kết hợp
với đường giao thông như các sông: Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Vàm Cỏ…; có kế hoạch
nạo vét các kinh đầu mối như: Kinh 79, Kinh 28, Kinh Rạch Tràm - Mỹ Bình.
+ Làm việc với
Công ty truyền tải điện 4, Tổng công ty Điện lực Miền Nam để ký biên bản ghi nhớ,
xây dựng chương trình hợp tác nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình
hạ tầng điện trên địa bàn, chú trọng đầu tư hoàn thiện lưới và nguồn 500KV,
220KV, 110KV và lưới điện phân phối 22KV nhằm phục vụ phát triển công nghiệp
(tăng trưởng cấp điện bình quân 20,5%/năm). Trong đó, ưu tiên đầu tư một số
công trình quan trọng như: trạm 500KV Đức Hòa, trạm mới 220KV Bến Lức 2, trạm mới
220KV Đức Hòa 2, trạm mới 220KV Cần Đước 2.
2.2) Xây dựng, ban hành cơ chế
ưu tiên sử dụng vốn từ tiền sử dụng đất để đầu tư cho khu vực có nguồn thu
Ban hành cơ chế sử dụng nguồn thu
từ tiền sử dụng đất của các dự án công nghiệp để ưu tiêu đầu tư các công trình
hạ tầng giao thông tại khu vực có nguồn thu nhằm hỗ trợ các dự án công nghiệp
trong khu vực, tạo nguồn thu mới.
2.3) Thực hiện giải pháp huy động
sự tham gia của các thành phần kinh tế
a- Xây dựng cơ chế hợp lý để
huy động sự tham gia đầu tư từ các doanh nghiệp:
- Ban hành cơ chế để khuyến khích
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp; khuyến khích đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, BT, PPP,...việc tiếp
nhận các dự án đầu tư phải căn cứ vào quy hoạch đã được duyệt; đánh giá đúng
năng lực của nhà đầu tư nhằm bảo đảm cho dự án được triển khai đúng tiến độ,
tránh lãng phí tài nguyên đất. Ưu tiên bố trí dự án tại những vị trí có khả
năng kết nối tốt với các công trình hạ tầng hiện hữu, hạn chế tình trạng đầu tư
vào những vùng chưa có điều kiện phát triển công nghiệp với qui mô lớn. Có cơ
chế ràng buộc các nhà đầu tư có dự án sử dụng đất với diện tích lớn phải đóng
góp xây dựng hạ tầng, trong đó xác định phương pháp huy động, các tiêu chí đóng
góp ... nhằm huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp được công bằng,
hiệu quả cao.
- Xác định
các công trình giao thông có khả năng huy động các doanh nghiệp đầu tư theo
phương thức doanh nghiệp ứng vốn thi công trước, ngân sách tỉnh sẽ hoàn trả sau
năm 2015, tổng vốn đầu tư các công trình này khoảng 800 tỷ đồng; làm việc với
các chủ đầu tư sớm hoàn thành xây dựng giai đoạn 1 Cảng Long An và một số cảng
khác trên địa bàn.
- Đề nghị ngành điện đầu tư mới và
tiếp tục cải tạo, sửa chữa các đường dây trung thế đến hàng rào các khu, cụm
công nghiệp dự kiến hoạt động trong giai đoạn 2011-2015. Việc đầu tư cung cấp
điện cho các khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo mang lại hiệu quả, phù hợp tiến
độ triển khai của các khu, cụm công nghiệp, không thực hiện đầu tư dàn trãi.
Không để xảy ra tình trạng cắt điện nhưng không được thông báo trước làm ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (trừ trường hợp đặc biệt).
- Đẩy mạnh đầu
tư và đưa vào hoạt động các nhà máy nước Hòa Khánh Tây (80.000 m³/ngày đêm,
giai đoạn 1: 40.000 m³/ngày), dự án khai thác nước dẫn từ hồ Phước Hòa (300.000
m³/ngày đêm); dự án nhà máy nước Tân Tạo ở xã Bình Hòa Nam, huyện Đức Huệ
(600.000 m³/ngày đêm),.... Đồng thời, nghiên cứu quy hoạch, đầu tư xây dựng các
nhà máy cấp nước phục vụ phát triển công nghiệp ở các huyện vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh, nhất là huyện Cần Đước và Cần Giuộc; hỗ trợ triển khai xây dựng
hệ thống đường ống dẫn nước từ nhà máy cấp nước đến các khu, cụm công nghiệp, tạo
thành hệ thống cấp nước hoàn chỉnh, bảo đảm đủ nước cung cấp cho sản xuất công
nghiệp.
b- Huy động sự đóng góp của
nhân dân cùng với Nhà nước đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng:
Phát huy vai trò của Chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân
nhằm tạo sự đồng thuận cao trong việc đóng góp đất các công trình Nhà nước và
nhân dân cùng làm; thực hiện có hiệu quả các chính sách về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước; đồng thời
nghiên cứu xây dựng cơ chế riêng, linh hoạt trong huy động sự đóng góp của nhân
dân cùng với Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng cho một số dự án cụ thể, nhất là
các công trình giao thông trên địa bàn do địa phương quản lý.
2.4) Xây dựng các cơ chế phối hợp,
chương trình liên kết:
Tiến hành sơ kết chương trình liên
kết, hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng chương trình liên kết, hợp tác
cụ thể trong thời gian tới trên cơ sở thực hiện cơ chế phối hợp được quy định tại
Quyết định số 159/2007/QĐ-TTg ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành Quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương đối với các vùng kinh
tế trọng điểm; trong đó, chú trọng việc đẩy nhanh tiến độ triển khai các công
trình giao thông quan trọng kết nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với Long An như:
cầu Rạch Dơi, Tỉnh lộ 9, Tỉnh lộ 10,... chú trọng liên
doanh, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh về các dự án cấp
nước để hoà cùng hệ thống cấp nước của tỉnh, nhất là góp phần phục vụ nhu cầu của
các khu, cụm công nghiệp và dân sinh địa bàn huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức,
Đức Hoà.
3. Nâng cao hiệu quả công tác
xúc tiến đầu tư
Thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, nghiên cứu xây dựng danh mục các dự án đầu
tư hạ tầng giao thông, cấp nước có khả năng kêu gọi đầu tư, bố trí kinh phí để
xây dựng báo cáo đầu tư, chuẩn bị các dự án làm cơ sở kêu gọi đầu tư; trong đó,
ngoài việc cập nhật, bổ sung các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức đầu tư trực
tiếp, BOT, BT,... cần nghiên cứu lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức
PPP.
4. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, chọn thầu
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ ngành giao thông, cấp điện, cấp nước, quản lý kỹ thuật hạ tầng đô thị
nhằm nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển
khoa học - công nghệ trên các lĩnh vực này. Chú trọng công tác lựa chọn nhà thầu
nhằm tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh của công tác đấu thầu, góp phần sử dụng
hiệu quả hơn nữa nguồn vốn. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực thi pháp luật về đấu thầu và chấp hành nghiêm túc chế độ xử lý vi phạm về
đấu thầu./.