ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 31 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND ngày 24/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông về việc thông qua Đề án Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số
40/TTr-SKH ngày 10 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp,
du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước Đăk Nông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Gia Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Điều khoản chung
Ủy ban nhân
dân tỉnh Đăk Nông tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu đãi nhằm khuyến khích các
nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực công nghiệp, du lịch
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Ủy ban nhân
dân tỉnh Đăk Nông đảm bảo thực hiện ổn định lâu dài những biện pháp khuyến
khích, ưu đãi đầu tư, kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định về khuyến khích
và ưu đãi đầu tư theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư.
Trong trường
hợp những quy định mới của Chính phủ Việt Nam và của tỉnh Đăk Nông có những điều
khoản có lợi hơn cho nhà đầu tư so với các quy định trong văn bản này thì nhà đầu
tư được áp dụng theo các quy định mới nhất của Chính phủ và của tỉnh Đăk Nông.
Trong trường
hợp các quy định mới của Chính phủ Việt Nam và của tỉnh Đăk Nông có những thay
đổi bất lợi cho nhà đầu tư so với các quy định trong văn bản này thì Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông sẽ xem xét, điều chỉnh Chính sách này cho phù hợp theo
nguyên tắc đảm bảo quyền lợi thỏa đáng cho nhà đầu tư.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng, ngành nghề áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng: Ngoài những chính sách ưu đãi do Chính phủ Việt Nam quy định, tất cả các
tổ chức, cá nhân đầu tư vào tỉnh Đăk Nông theo Luật Đầu tư thực hiện các dự án ở
các lĩnh vực nêu tại Điều 3 dưới đây đều được hưởng các chính sách ưu đãi đầu
tư theo quy định này. Đối với các dự án đang thực hiện trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông (trước khi quy định này được ban hành), vẫn được hưởng các chính sách ưu
đãi đầu tư theo quy định này.
2. Đối tượng
áp dụng: Đối tượng được áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư tại quy định
này là các đối tượng được quy định tại Luật Đầu tư.
3. Ngành nghề
áp dụng: Ngoài các ngành nghề do Chính phủ quy định, các ngành nghề thuộc các
lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư được quy định tại Danh mục 1 ban hành kèm
theo quy định này.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
ĐẦU TƯ
Điều 3. Ưu đãi về ngành nghề, địa bàn đầu tư
1. Ngành nghề,
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Danh mục 1 ban hành kèm theo quy định này.
2. Địa bàn hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ như Danh mục
2 ban hành
kèm theo quy định này.
3. Các dự án
đầu tư tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu du lịch đã được quy
hoạch.
Điều 4. Ưu đãi về tiền thuê đất
1. Các dự án
đầu tư thuộc Danh mục 1, nằm ngoài khu, cụm công nghiệp đã được thành lập được
thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá của từng loại đất theo quy định
của Chính phủ.
2. Tiền thuê
đất của các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp Nhân Cơ, Cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp Đăk Ha và các cụm công nghiệp khác sẽ do các chủ đầu tư kinh doanh
hạ tầng các cụm công nghiệp ban hành quy định riêng.
Điều 5. Ưu đãi về xây dựng cơ sở hạ tầng
1. Ngân sách
tỉnh bố trí vốn xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu (cấp điện, cấp thoát nước,
đường giao thông, thông tin liên lạc) đến hàng rào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và khu du lịch đã được quy hoạch.
2. Đối với
các khu du lịch trọng điểm của tỉnh, ngân sách tỉnh bố trí vốn xây dựng một số
cơ sở hạ tầng thiết yếu (cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, thông tin
liên lạc) nằm trong khu du lịch trọng điểm.
3. Đối với
các dự án đầu tư nằm ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu du lịch
đã được quy hoạch, trường hợp nhà đầu tư tự bỏ kinh phí xây dựng các cơ sở hạ tầng
kỹ thuật thiết yếu (cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, thông tin
liên lạc) để thực hiện dự án và có đáp ứng nhu cầu dân sinh kinh tế, được ngân
sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng bằng 20% giá trị quyết toán
chi phí xây dựng và thiết bị công trình.
Điều 6. Hỗ trợ chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
1. Đối với
các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu du lịch đã được
quy hoạch, việc đền bù giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông chịu
trách nhiệm và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà đầu tư.
2. Đối với
các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu du lịch đã được
quy hoạch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để các nhà đầu tư thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại cho các chủ sử
dụng đất.
Điều 7. Hỗ trợ đào tạo lao động phổ thông
Các dự án đầu
tư thuộc ngành nghề, địa bàn nêu tại Điều 3 của quy định này, nếu nhà đầu tư tự
bỏ kinh phí đào tạo lao động tại các cơ sở đào tạo trong nước với quy mô từ 30
người trở lên cho mỗi lần đào tạo và thời gian đào tạo không quá 12 tháng, được
ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo lao động, cụ thể là hỗ trợ 100% kinh phí
đào tạo lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, lao động thuộc diện hộ nghèo,
lao động thuộc diện gia đình chính sách; hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo lao động đối
với người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đăk Nông; mức kinh phí hỗ trợ theo giá
trị quyết toán được duyệt.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU
TƯ
Điều 8. Thực hiện cơ chế "một cửa"
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư có dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Đăk Nông là cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý
hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các
yêu cầu của nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp được giao quản
lý.
Điều 9. Công bố quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, hỗ
trợ xúc tiến đầu tư
Hàng năm Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch
sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất có nhu cầu giao và cho thuê của địa
phương để nhà đầu tư biết.
Hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, Các dự án nằm
trong danh mục kêu gọi đầu tư được coi là chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh, nhà đầu tư không phải xin chủ trương đầu tư mà trực tiếp làm việc với cơ
quan đầu mối theo cơ chế "một cửa" như ở Điều 8 để được giải quyết
các thủ tục đầu tư theo quy định.
Các dự án
không nằm trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư, nhà đầu tư làm việc với cơ quan
đầu mối theo cơ chế “một cửa” như ở Điều 8 để được hướng dẫn xin chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, thời gian ban hành chủ trương đầu tư không quá 05
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Sở Kế hoạch
và Đầu tư cùng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Gia Nghĩa có trách nhiệm phổ biến pháp luật, quy hoạch, cơ chế chính sách giúp
các nhà đầu tư hoạt động tại tỉnh Đăk Nông nắm bắt kịp thời các thông tin cần
thiết; cung cấp miễn phí thông tin về quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư,
giới thiệu địa điểm, đối tác đầu tư và các thông tin cần thiết, đồng thời tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư trực tiếp tiếp xúc với các đơn vị tư vấn đầu tư để
được hỗ trợ khi thực hiện các hoạt động đầu tư.
Điều 10. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh
1. Đối với
các dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương
quyết định đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ nhà đầu
tư làm việc với các cơ quan Trung ương để giải quyết.
2. Đối với
các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thời gian cấp Giấy chứng
nhận đầu tư không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với
các dự án thuộc diện đăng ký đầu tư và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án
thuộc diện thẩm tra đầu tư.
3. Việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm Đăng ký mã số thuế và Giấy phép khắc dấu
được thực hiện theo Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh
và Cục thuế tỉnh, thời gian cấp không quá 12 ngày làm việc kể từ khi Sở Kế hoạch
và Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà
nước trên địa bàn tỉnh về khuyến khích đầu tư; có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
tình hình đầu tư, trực tiếp giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
những kiến nghị, đề xuất của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Gia Nghĩa và của nhà đầu tư.
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn
thực hiện quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc,
các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các nhà
đầu tư phản ánh kịp thời để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Trong quá
trình thực hiện quy định này, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được
Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Nghiêm cấm mọi
hành vi cản trở, gây khó khăn cho nhà đầu tư, trường hợp vi phạm, tùy theo tính
chất mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất sẽ phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
DANH MỤC 1
NGÀNH, NGHỀ THUỘC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Các dự án đầu
tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
A. Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.
1. Chế biến
nông lâm sản (trừ sơ chế gỗ rừng tự nhiên, tinh bột sắn, sơ chế cao su).
2. Chế biến
thực phẩm, thức ăn gia súc.
3. Sản xuất vật
liệu xây dựng.
4. Sản xuất
hàng dệt, may mặc, giày da, nhựa.
5. Sản xuất
phân bón, hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp.
6. Sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu,
7. Đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung.
8. Các ngành
nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống: làm hàng mây, tre, trúc, dệt
thổ cẩm, đồ gỗ từ nguồn nguyên liệu tận dụng.
9. Đầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
10. Đầu tư
xây dựng nhà máy cơ khí.
11. Sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc thú y.
12. Phát triển
nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu.
13. Sản xuất
sản phẩm điện tử.
14. Sản xuất
hoa quả đóng chai, đóng hộp.
15. Sản xuất
ván nhân tạo.
B. Thương
mại - Du lịch
1. Đầu tư xây
dựng khu du lịch sinh thái: du lịch leo núi; du lịch sông, hồ, thác nước; du lịch
tham quan, nghiên cứu rừng; du lịch vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
2. Đầu tư xây
dựng các dự án du lịch văn hóa: du lịch tham quan các di tích lịch sử, văn hóa;
du lịch tham quan bảo tàng văn hóa, bảo tàng dân tộc; du lịch tham quan các lễ
hội truyền thống và văn hóa văn nghệ dân gian; du lịch tham quan tìm hiểu và bán
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
3. Đầu tư xây
dựng các khu công viên văn hóa bao gồm các hoạt động thể thao, vui chơi, giải
trí.
4. Đầu tư xây
dựng các trung tâm thương mại, siêu thị.
DANH MỤC 2
ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Tất cả các
huyện và thị xã Gia Nghĩa