ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
04/2007/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 09 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN VÀ TỔ
QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ XÃ, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô
thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa - thông tin;
Căn cứ Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân thành phố về quản lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 160/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về kiện toàn tổ chức bộ máy và ban hành quy chế (mẫu) tổ chức và
hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện và Tổ Quản lý trật tự đô
thị xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Đội trưởng Đội quản lý trật tự đô thị huyện và Trưởng Phòng Nội
vụ huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện và Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị
trấn.
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện và Tổ Quản lý trật
tự đô thị xã, thị trấn không có con dấu riêng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm
2004 của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường, Trưởng Phòng Kinh tế,
Trưởng Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao, Trưởng Phòng Quản lý Đô thị, Trưởng
Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đoàn Văn Thanh
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN, TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ
ĐÔ THỊ XÃ, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của Ủy ban nhân dân huyện)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích và phạm vi
áp dụng
1. Nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động
của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện, Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị
trấn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về xây dựng và trật tự đô thị,
bảo đảm cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ trên các lĩnh vực nêu
trên theo đúng quy định pháp luật.
2. Quy chế này quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện và Tổ Quản
lý trật tự đô thị xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực
quản lý xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và thi hành các quyết định
cưỡng chế tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử phạt hành chính nhưng
không tự giác chấp hành quyết định.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
Điều 2. Chức năng của Đội Quản
lý trật tự đô thị
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý Nhà
nước trên các lĩnh vực quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy chế này đúng với
chính sách, luật pháp, các quy định của Nhà nước.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội Quản lý trật tự đô thị
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có nhiệm vụ và quyền
hạn chủ yếu như sau:
1. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức kiểm
tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ ngay
các hành vi vi phạm hoặc đề xuất xử phạt hành chính trên các lĩnh vực:
a) Về quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai
trên địa bàn huyện.
b) Về vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện.
c) Về trật tự lòng lề đường, vỉa hè, nơi công cộng
trên địa bàn huyện.
d) Trật tự giao thông đường thủy nội địa; khai thác
khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc phối
hợp các ngành liên quan xử lý đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi
công cộng trên địa bàn huyện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tham mưu, đề xuất về các hình thức xử lý
vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết định đã ban
hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện
pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức và cá
nhân trên địa bàn huyện không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
4. Phạm vi thi hành các quyết định hành
chính gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện ở tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền như: đất đai, xây dựng, vệ sinh
môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, văn hóa thông tin, điện, giao thông đường
thủy nội địa, bảo vệ rừng... (trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ thi
hành); quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành tại địa
bàn huyện.
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về hoạt động của Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị
trấn và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện quyết định cưỡng
chế khi có yêu cầu.
6. Ngoài những nhiệm vụ nêu
trên, Đội Quản lý trật tự đô thị huyện còn thực hiện thêm một số nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể bằng văn bản.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG
CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Đội
Quản lý trật tự đô thị
1. Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có Đội trưởng,
từ 01 đến 02 Đội phó và các thành viên:
a) Đội trưởng, Đội
phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b) Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác của Đội, đồng thời
chịu sự hướng dẫn của các sở - ngành về các hoạt động liên quan;
c) Đội phó là người giúp việc cho Đội trưởng, được
Đội trưởng phân công phụ trách một số công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước
Đội trưởng về những phần việc được phân công phụ trách. Khi Đội trưởng đi vắng
phải phân công một Đội phó thay mặt điều hành hoạt động của Đội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các
lĩnh vực được giao; quyết định cưỡng chế thi hành quyết định.
b) Tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
c) Phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng chế thi
hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
d) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đội đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Đội, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những
vấn đề phức tạp, phát sinh khi thi hành quyết định.
đ) Ký các văn bản liên quan chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Đội theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Đội trưởng.
4. Nhiệm vụ của các thành viên:
Chấp hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội.
Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản đình chỉ,
xử lý theo quy định và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt hành
chính, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Điều 5. Số lượng thành viên của
Đội Quản lý trật tự đô thị
a) Số lượng thành viên của Đội Quản lý trật tự đô
thị huyện và Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương đảm bảo nguyên tắc
bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, ưu tiên bố trí, tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b)
Trong các đợt công tác cao điểm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể huy động
thêm lực lượng (kể cả Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn) để thực hiện nhiệm
vụ.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
Điều 6. Chế độ làm việc, hội họp,
báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị huyện thực hiện thời
gian làm việc theo quy định của Nhà nước và theo quy định của Ủy ban nhân dân
huyện.
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt động của Đội
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về hiệu quả công tác của
Đội. Đội trưởng phân công công việc cho Đội phó và các thành viên.
c) Thành viên của Đội được phân công nhiệm vụ cụ thể,
mặc trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải
đeo thẻ thành viên Đội khi thi hành nhiệm vụ.
d) Từng thành viên phải có tác phong làm việc tận tụy,
thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Đội, của
đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị huyện hàng
tuần tổ chức họp Đội để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công việc tuần
qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban với các Tổ trưởng
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm vụ,
kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của
Nhà nước và Ủy ban nhân dân huyện nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ.
Khi cần, Đội trưởng có thể tổ chức họp Đội đột xuất
hoặc họp với các Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn để triển khai
các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, Đội
báo cáo sơ - tổng kết công tác và thống kê tình hình thực hiện các quyết định
hành chính đối với Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có các mối quan hệ
công tác như sau:
1. Đối với các sở - ngành thành phố liên quan:
Đội chịu sự thanh tra, kiểm tra của các sở - ngành
về chuyên môn nghiệp vụ theo quyết định của Giám đốc Sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và chính sách, quy định mới của sở -
ngành có liên quan; phối hợp với tổ chức thanh tra xây dựng thành phố trong
công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm xây dựng theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện chịu sự lãnh đạo
và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện. Đội trưởng trực tiếp
nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện và phải
thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện về
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với phòng, ban thuộc huyện:
a) Các phòng, ban chức năng có trách nhiệm hướng dẫn
và cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về vệ sinh môi trường, quản lý bảo vệ
rừng, quản lý trật tự xây dựng, đất đai, về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn, quy hoạch dịch vụ văn
hóa, kế hoạch sử dụng điện trên địa bàn huyện, nhằm tạo điều kiện giúp Đội hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng
dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trích
thưởng...) bảo đảm cho Đội hoạt động có hiệu quả.
5. Đối với Công an huyện:
Đội Quản lý trật tự đô thị phối hợp với Đội Cảnh
sát bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, nhà tạm giữ Công an huyện thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân huyện.
Được Công an huyện hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an ninh
trật tự trong khi thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
của cơ quan có thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
và tổ chức xã hội huyện:
a) Đội Quản lý
trật tự đô thị thường xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, tổ chức xã hội huyện trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các lĩnh vực liên quan đến nhiệm vụ của Đội Quản lý
trật tự đô thị.
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những
vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình bày, giải quyết
hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
7. Đối với
các ngành liên quan khác của huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có mối quan hệ phối
hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Trong phối hợp giải quyết công việc, nếu có ý kiến
khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được những vấn đề quan
trọng, Đội trưởng phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, quyết định.
8. Đối với Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn:
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện hướng
dẫn, tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối với Tổ Quản lý trật tự đô thị
xã, thị trấn; phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính
theo thẩm quyền trên địa bàn xã, thị trấn.
Chương 5:
TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
XÃ, THỊ TRẤN
Điều 8. Tổ chức của Tổ Quản lý
trật tự đô thị
1. Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn do
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức, chỉ đạo và quản lý trực tiếp. Tổ có Tổ
trưởng, 01 Tổ phó và một số thành viên.
2. Số lượng thành viên Tổ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn đề xuất Ủy ban nhân
dân huyện quyết định trên cơ sở đảm bảo trật tự đô thị, trật tự xây dựng trên địa
bàn.
Trong các đợt công tác cao điểm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn có thể huy động thêm lực lượng theo quyết định của Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn có nhiệm vụ:
1. Giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra,
kịp thời phát hiện, lập biên bản, yêu cầu tổ chức và cá nhân chấm dứt ngay các
hành vi vi phạm trên lĩnh vực liên quan, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo dõi việc thực hiện các quyết
định xử phạt. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân không tự giác chấp hành, Tổ
trưởng phải đề xuất tổ chức cưỡng chế thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan
giải quyết đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa
bàn xã, thị trấn theo Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn lập hồ
sơ ban đầu về vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự đô thị, đất đai, vệ sinh
môi trường, trật tự lòng lề đường, vỉa hè, nơi công cộng và chuyển hồ sơ về Đội
Quản lý trật tự đô thị huyện đối với các hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử
phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
4. Thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân
các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên quan theo đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình thức phạt bổ sung của
quyết định xử lý vi phạm hành chính: Tạm giữ phương tiện, công cụ, vật tư được
dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của tổ chức hoặc công dân; buộc
tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm, công trình xây dựng
không giấy phép.
c) Phối hợp thi hành các quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
5. Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn hoạt
động độc lập nhưng có sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng:
a) Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Tổ, đảm
bảo hoạt động của Tổ theo đúng quy định của pháp luật và quy chế về tổ chức và
hoạt động; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn những vấn đề
phức tạp, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể xã, thị trấn, Trưởng Khu phố (ấp), Tổ trưởng Tổ nhân dân vận động người
vi phạm tự giác thực hiện, trong trường hợp người vi phạm không chấp hành phải
đề xuất thủ tục tiếp theo để cưỡng chế thi hành quyết định.
c) Hàng tháng dự họp giao ban với Đội Quản lý trật
tự đô thị huyện báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và tiếp nhận kế hoạch,
phương hướng công tác tháng tới làm cơ sở xây dựng kế hoạch công tác của Tổ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó:
Tổ phó có nhiệm vụ giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Tổ trưởng.
3. Nhiệm vụ của các thành viên:
Chấp hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ;
Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản và tham
gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Thành viên Tổ được cử đi tham dự các lớp
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật do thành phố, Ủy
ban nhân dân huyện tổ chức.
Điều 11. Chế độ làm việc, hội
họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Thời gian làm việc của Tổ thực hiện theo quy định
của Nhà nước và quy định của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
b) Thành viên của Tổ được phân công nhiệm vụ cụ thể,
đồng thời phải mặc trang phục, đội mũ và đeo thẻ khi thi hành nhiệm vụ.
c) Từng thành viên phải có thái độ, phong cách làm
việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Tổ,
của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân đến liên hệ công tác.
2. Chế độ hội họp:
Tổ trưởng Tổ Quản
lý trật tự đô thị xã, thị trấn hàng tuần tổ chức họp Tổ để kiểm điểm tình hình
thực hiện công tác tuần qua, đề ra và phân công công tác tuần tới cho các thành
viên, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước có liên quan,
các biện pháp thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Đội
Quản lý trật tự đô thị huyện cho phù hợp tình hình mới phát sinh tại địa phương.
Tổ có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các
công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
3. Chế độ báo cáo:
Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, Tổ báo
cáo công tác và thống kê tình hình tổ chức thực hiện các quyết định hành chính
cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Đội Quản lý trật tự đô thị huyện.
Điều 12. Mối quan hệ công tác
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn có các mối
quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Đội Quản lý trật tự đô thị huyện:
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện mối quan hệ phối hợp với Đội Quản lý trật
tự đô thị huyện trong việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ công
trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân huyện trên địa
bàn xã, thị trấn.
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn được sự hướng
dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn chịu sự lãnh
đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Tổ trưởng
trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và phải thường
xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện những mặt công tác đã được
phân công.
3. Đối với Công an xã, thị trấn:
Tổ phối hợp với Công an xã, thị trấn thực hiện nhiệm
vụ lập lại trật tự đô thị gắn với an toàn giao thông trên địa bàn xã, thị trấn
theo quy định và theo chương trình, kế hoạch công tác khác của Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, ngành khác thuộc xã, thị trấn:
Tổ có mối quan hệ phối hợp và hỗ trợ công tác trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi các tổ chức nói trên có yêu cầu, kiến nghị những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổ, Tổ trưởng có trách nhiệm trình bày, giải
quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết.
5. Đối với cán bộ công chức phụ trách địa chính
xã, thị trấn:
Có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp
đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định về xây dựng, quy hoạch, lộ giới, chỉ giới
các loại hành lang an toàn trên địa bàn nhằm tạo điều kiện giúp Tổ hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Chương 6:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 13.
Kinh phí hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện,
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn: Chế độ phụ cấp cho các thành viên (theo
hình thức hợp đồng khoán việc); trang bị phương tiện, trang phục; bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, khen thưởng, Ủy ban nhân dân huyện căn cứ nguồn thu phạt về lĩnh
vực quản lý trật tự đô thị tại huyện, xã - thị trấn và khả năng cân đối ngân
sách của huyện để quyết định theo khung quy định của Ủy ban nhân dân thành phố
và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Đội Quản lý trật tự đô thị huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn, Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức
thuộc huyện, cán bộ, công chức có liên quan ở xã, thị trấn có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này;
Trong quá trình thực hiện, giao Đội
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn báo cáo sơ kết việc thực hiện Quy
chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được, đề xuất những vấn đề mới
phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ; giao Phòng Nội vụ theo dõi, tham mưu Ủy ban
nhân dân huyện bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đoàn Văn Thanh
|