QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước về xây dựng và trật tự đô thị, bảo đảm cho tổ chức và cá nhân thực hiện
quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ
trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và thi
hành các quyết định cưỡng chế tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử phạt
hành chính nhưng không tự giác chấp hành quyết định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Nhà Bè trực thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy chế này
đúng với chính sách, luật pháp, các quy định của Nhà nước.
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
1. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức kiểm tra,
kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ ngay các
hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về quản lý xây dựng trên địa bàn huyện;
b) Về vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện;
c) Về trật tự lòng lề đường, nơi công cộng trên
địa bàn huyện.
d) Về sử dụng kích điện, các loại công cụ trong
danh mục cấm để khai thác thủy sản; trật tự giao thông đường thủy nội địa; khai
thác khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc phối hợp
các ngành liên quan xử lý đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng
trên địa bàn huyện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tham mưu, đề xuất về các hình thức xử lý vi
phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết định đã ban
hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện
pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức và cá
nhân trên địa bàn huyện không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
4. Phạm vi thi
hành các quyết định hành chính gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của
cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có hình thức phạt bổ sung (trừ trường hợp có quyết định
tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố
cáo); Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố hoặc Quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành
chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành tại địa bàn huyện.
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát về hoạt động của Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn
và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện quyết định cưỡng chế
khi có yêu cầu.
6. Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, Đội Quản lý trật
tự đô thị huyện còn thực hiện thêm một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quy định cụ thể bằng văn bản.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG
CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
1. Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có Đội trưởng,
từ 1 đến 2 Đội phó và các thành viên.
a) Đội trưởng,
Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b) Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác của Đội, đồng
thời chịu sự hướng của các sở - ngành về các hoạt động liên quan;
c) Đội phó là người giúp việc cho Đội trưởng, được
Đội trưởng phân công phụ trách một số công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước
Đội trưởng về những phần việc được phân công phụ trách. Khi Đội trưởng đi vắng
phải phân công một Đội phó thay mặt điều hành hoạt động của Đội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trên lĩnh vực trật tự đô thị; quyết định cưỡng chế thi hành quyết định.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng chế thi
hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đội đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Đội, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những
vấn đề phức tạp, phát sinh khi thi hành quyết định.
d) Ký các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Đội theo quy định. Được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân
huyện theo chế độ thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bằng văn bản.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phó:
Đội phó là người giúp việc của Đội trưởng thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Đội trưởng.
4. Nhiệm vụ của các thành viên:
Chấp hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội
và theo sự phân công của Đội trưởng.
Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản xử lý
theo quy định và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt hành chính.
a) Căn cứ khối lượng công việc và tình hình cụ
thể của huyện, Ủy ban nhân dân huyện quyết định số lượng thành viên của Đội
trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, đặc biệt
chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, ưu tiên bố trí, tuyển dụng cán bộ
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b) Trong các
đợt công tác cao điểm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể huy động thêm lực lượng (kể cả Tổ Quản lý trật tự đô
thị xã, thị trấn) để thực hiện nhiệm vụ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị huyện thực hiện thời
gian làm việc theo quy định của Nhà nước và theo quy định của Ủy ban nhân dân
huyện.
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt động và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về hiệu quả công tác của Đội.
Đội trưởng phân công công việc cho Đội phó và các thành viên.
c) Thành viên của Đội được phân công nhiệm vụ cụ
thể, mặc trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời
phải đeo thẻ thành viên Đội khi thi hành nhiệm vụ.
d) Từng thành viên phải có tác phong làm việc tận
tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Đội,
của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị huyện
hàng tuần tổ chức họp Đội kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công việc tuần
qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban với các Tổ trưởng
Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm vụ,
kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của
Nhà nước và Ủy ban nhân dân huyện nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ;
Khi cần, Đội trưởng có thể tổ chức họp Đội đột
xuất hoặc họp với các Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn để triển
khai các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, Đội
báo cáo sơ, tổng kết công tác và thống kê tình hình thực hiện các quyết định
hành chính đối với Ủy ban nhân dân huyện.
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có các mối quan
hệ công tác như sau:
1. Đối với các Sở - ngành thành phố liên quan:
Đội chịu sự thanh tra, kiểm tra của các Sở -
ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo quyết định của Giám đốc Sở; được sự hướng dẫn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và chính sách, quy định mới
của Sở - ngành có liên quan; phối hợp với tổ chức Thanh tra xây dựng thành phố
trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm xây dựng theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Đội Quản lý trật tự đô thị chịu sự lãnh đạo và
quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, Đội trưởng trực tiếp nhận
sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện và phải thường
xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện về kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài
nguyên - Môi trường:
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên - Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về xây dựng,
về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn trên địa
bàn huyện, nhằm tạo điều kiện giúp Đội hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng
dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trích
thưởng…) bảo đảm cho Đội hoạt động có hiệu quả.
5. Đối với Công an huyện:
Đội Quản lý trật tự đô thị phối hợp với Đội Cảnh
sát trật tự cơ động huyện thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan
trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân huyện;
Được Công an huyện hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an
ninh trật tự trong khi thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính của cơ quan có thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
và tổ chức xã hội huyện:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị thường xuyên phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội
huyện trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các lĩnh vực
liên quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường.
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những
vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng
có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết các yêu cầu đó theo quy định.
7. Đối với các ngành liên quan khác của huyện và
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
Đội Quản lý trật tự đô thị có mối quan hệ phối hợp
và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Trong phối hợp
giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa
thống nhất được những vấn đề quan trọng, Đội trưởng phải báo cáo kịp thời để Chủ
tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
8. Đối với Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn:
Đội Quản lý trật tự đô thị hướng dẫn, tập huấn,
trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối với Tổ Quản lý trật tự đô thị xã, thị trấn;
phối hợp tổ chức, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm
quyền trên địa bàn xã, thị trấn.
Chương V
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Kinh phí hoạt động (chế độ
trang bị phương tiện, trang phục, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen
thưởng…) của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Đội Quản lý trật tự đô thị huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức thuộc huyện có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
Trong quá
trình thực hiện, giao Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị huyện báo cáo sơ kết
việc thực hiện Quy chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được, đề
xuất những vấn đề mới phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ; giao Phòng Nội vụ theo
dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.