ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/QĐ-UBND
|
Bình Chánh,
ngày 31 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT
TỰ ĐÔ THỊ TRỰC THUỘC PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 7 năm 2002; và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm
2008;
Căn cứ Công văn số 2345/UBND-VX ngày 17 tháng
5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Đội Quản lý
trật tự đô thị tại các quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 3707/QĐ-UBND ngày 28
tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về thành lập Đội
Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Bình Chánh;
Xét Báo cáo thẩm định số
298/BC-TP ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Phòng Tư pháp và đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 373/TTr-NV ngày 30 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Bình
Chánh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ,
Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Đội trưởng Đội
Quản lý trật tự đô thị, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy
ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tươi
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRỰC
THUỘC PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm
2013 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Bình
Chánh trong công tác quản lý Nhà nước về trật tự đô thị; vệ sinh môi trường;
thi hành các quyết định hành chính và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Huyện
giao.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Cán bộ, công chức và người lao động theo chế
độ hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là người lao động) làm việc tại Đội Quản
lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Bình Chánh;
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế này.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HUYỆN
Điều 3. Vị trí, chức năng
Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản
lý đô thị huyện Bình Chánh; có chức năng giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện
công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được quy định tại Điều 1 của Quy chế
này và theo quy định pháp luật.
Đội Quản lý trật tự đô thị chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Trưởng
Phòng Quản lý đô thị, đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của các Sở, ngành liên quan.
Đội Quản lý trật tự đô thị không có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động và việc chi trả
tiền lương của Đội Quản lý trật tự đô thị do Phòng Quản lý đô thị thực hiện. Đội
có trụ sở làm việc và được trang bị phương tiện làm việc cần
thiết theo quy định pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Đội Quản lý trật tự đô thị có nhiệm vụ và quyền
hạn chủ yếu, như sau:
1. Phối hợp với các ngành chức năng tham
mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị lập chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực
quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức kiểm tra, lập biên bản và đình chỉ
hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực trật tự đô thị và vệ sinh môi trường
trên địa bàn Huyện.
3. Phối hợp các ngành liên quan xử lý đối với
người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn Huyện theo quy định.
4. Đề xuất Trưởng Phòng Quản lý đô thị xem xét
các hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định.
5. Theo dõi việc thực hiện các Quyết định hành
chính đã ban hành, đôn đốc thực hiện các Quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thi hành; đề xuất và thực hiện các Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định hành
chính đối với tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không tự
nguyện chấp hành.
Phạm vi thực hiện các Quyết định hành chính gồm:
Quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính Nhà
nước có thẩm quyền ban hành, đã có hiệu lực pháp luật; Quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Thành phố,
Trung ương (có hiệu lực thi hành trên địa bàn huyện Bình Chánh), Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Thành phố (nếu được
phân công) ban hành.
6. Phối hợp với Đội Thanh tra Xây dựng địa bàn
thuộc Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ theo Công văn số 3281/SXD-TT
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Sở Xây dựng.
7. Tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị hướng dẫn,
hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã - thị trấn thực hiện các Quyết định cưỡng chế khi có
yêu cầu.
8. Kiến nghị Trưởng Phòng Quản lý đô thị và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện, xử lý cán bộ, công chức, ngườ lao động thuộc quyền
quản lý, có hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ.
9. Tham mưu, đề xuất Trưởng Phòng Quản lý đô thị
giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên
địa bàn.
10. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Quản lý
đô thị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về quản lý trật tự đô thị; vệ sinh môi
trường; thi hành các Quyết định hành chính trên địa bàn Huyện.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện quy định cụ thể bằng văn bản.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Đội Quản lý trật tự đô thị có Đội trưởng và từ
1 đến 2 Đội phó và các thành viên.
Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định pháp luật. Đội trưởng Đội Quản lý trật
tự đô thị chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Quản lý đô thị và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị. Đội phó Đội
Quản lý trật tự đô thị thực hiện nhiệm vụ do Đội trưởng phân công; chịu trách
nhiệm trước Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị về lĩnh vực được phân công phụ
trách. Khi Đội trưởng đi vắng phải phân công một Đội phó thay mặt điều hành hoạt
động của Đội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trên lĩnh vực trật tự lòng lề đường, vệ sinh môi trường và quyết định cưỡng chế
thi hành Quyết định.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng chế thi
hành các Quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật.
c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đội đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đội, kịp thời báo cáo Trưởng Phòng Quản lý đô thị và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện những vấn đề phức tạp phát sinh khi thi hành Quyết định.
d) Tham mưu, đề xuất Trưởng Phòng Quản lý đô thị
ký các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đội theo quy
định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện theo sự phân công của
Đội trưởng.
4. Nhiệm vụ của các thành viên:
Chấp hành quy định pháp luật, Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đội;
Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản xử lý
theo quy định và tham gia triển khai thực hiện Quyết định xử phạt hành chính.
5. Cơ cấu Đội Quản lý trật tự đô thị, gồm có các
Tổ, như sau:
- Tổ Hành chính - quản trị;
- Tổ thi hành Quyết định;
- 16 Tổ địa bàn các xã;
- Tổ cơ động.
Điều 6. Biên chế, công chức
a) Đội Quản lý trật tự đô thị có 53 công chức,
197 người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Hàng năm, căn cứ khối
lượng công việc và tình hình cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện quyết định số lượng thành viên của Đội Quản lý trật tự đô thị, trên cơ sở
đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, đặc biệt chú trọng chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, người lao động;
b) Việc tuyển dụng công chức, người lao động
theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và người lao động làm việc tại Đội
Quản lý trật tự đô thị do Đội trưởng ký hợp đồng lao động, có sự xác nhận của
Trưởng Phòng Quản lý đô thị, trên cơ sở nhu cầu công việc của Đội, đảm bảo đúng
số lượng biên chế được giao hàng năm.
c) Căn cứ tình hình cụ
thể của xã - thị trấn, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị phân công nhân sự
của Tồ địa bàn.
d) Trong các đợt công tác cao điểm, theo đề nghị
của Đội Quản lý trật tự đô thị, Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện huy động thêm lực lượng để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc, hội
họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị thực hiện thời
gian làm việc theo quy định của Nhà nước và theo quy định của Ủy ban nhân dân
Huyện.
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt động của Đội
và chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Quản lý đô thị và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện về hiệu quả công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc cho Đội
phó và các thành viên.
c) Thành viên của Đội được phân công nhiệm vụ cụ
thể, mặc trang phục theo quy định; có bảng tên đặt tại bàn làm việc; phải đeo
thẻ thành viên Đội khi thi hành nhiệm vụ.
d) Từng thành viên phải có tác phong làm việc tận
tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và chấp hành ý kiến của lãnh đạo Đội;
đồng thời lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan
hệ công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Hàng tuần, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô
thị tổ chức họp lãnh đạo Đội và các Tổ trưởng để kiểm tra, đánh giá, nhận xét
việc thực hiện nhiệm vụ và triển khai kế hoạch công tác cho tuần sau.
b) Hàng tháng, tổ chức họp Đội để kiểm điểm tình
hình thực hiện công tác trong tháng và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng
thời, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ
mới phải thực hiện.
Khi cần thiết, Đội trưởng có thể tổ chức họp Đội
đột xuất hoặc họp với các Tổ trưởng để triển khai các công việc theo yêu cầu củaTrưởng
Phòng Quản lý đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
c) Hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, Đội Quản
lý trật tự đô thị có báo cáo sơ kết, tổng kết công tác và thống kê báo cáo tình
hình thực hiện các Quyết định hành chính trên địa bàn Huyện theo quy định.
d) Cán bộ, công chức, người lao động của Đội Quản
lý trật tự đô thị có lịch công tác, do lãnh đạo Đội trực tiếp phê duyệt. Lịch
làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch công tác
hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc phải được chuẩn bị chu đáo, để
giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động của Đội.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với các Sở - ngành Thành phố:
Đội Quản lý trật tự đô thị chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các Sở - ngành về chuyên môn, nghiệp vụ theo Quyết định của Giám đốc Sở;
được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và chính
sách, quy định mới của Sở - ngành có liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện:
Đội Quản lý trật tự đô thị thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội do Ủy ban nhân dân Huyện ban
hành; phải thường xuyên báo cáo cho Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân Huyện về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Phòng Quản lý đô thị:
Đội Quản lý trật tự đô thị chịu sự lãnh đạo và
quản lý trực tiếp, toàn diện của Trưởng Phòng Quản lý đô thị; định kỳ hàng
tháng, quý, Đội trưởng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Đội và đề
xuất các biện pháp, kiến nghị với Phòng Quản lý đô thị về những việc liên quan
đến hoạt động của Đội. Đội trưởng tham dự các buổi họp giao ban hàng tuần, hàng
tháng với lãnh đạo Phòng Quản lý đô thị, để báo cáo tình hình, kết quả hoạt động
của Đội.
4. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Đội Quản lý trật tự đô thị có trách nhiệm phối hợp
với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có
liên quan xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực vệ sinh, môi trường trên địa
bàn Huyện theo quy định pháp luật.
5. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng
dẫn về kinh phí hoạt động và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, trích thưởng…), bảo đảm cho Đội hoạt động có hiệu quả.
6. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Đội Quản lý trật tự đô thị có trách nhiệm phối hợp
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình quản lý đối với
người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn Huyện theo quy định
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Đối với Công an Huyện:
Đội Quản lý trật tự đô thị phối hợp với Công an
Huyện thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô thị, trật
tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
Được Công an Huyện hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an
ninh trật tự trong khi thực hiện Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định hành
chính đã có hiệu lực pháp luật.
8. Đối với Phòng Tư pháp:
Đội Quản lý trật tự đô thị có trách nhiệm thông
tin, báo cáo số liệu thi hành các Quyết định hành chính theo tháng, quý, 6
tháng, năm;
9. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
Đoàn thể và tổ chức xã hội Huyện:
Đội Quản lý trật tự đô thị thường xuyên phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể, tổ chức xã
hội Huyện trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực
liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những
vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình bày, giải quyết
hoặc tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân Huyện, giải quyết
các yêu cầu đó theo quy định.
10. Đối với các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban
nhân dân Huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Đội Quản lý trật tự đô thị phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc thi hành các Quyết định hành chính; Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn Huyện.
11. Đối với Ủy ban nhân dân xã - thị trấn:
Đội Quản lý trật tự đô thị hỗ trợ Ủy ban nhân
dân xã - thị trấn thực hiện Quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu; phối hợp tổ chức
kiểm tra, lập biên bản và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện xử lý các hành
vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn phối hợp
với Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị, theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Tổ địa
bàn; đề xuất Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện khen
thưởng, xử lý kỷ luật công chức, người lao động đúng quy định pháp luật.
Chương V
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 9. Kinh phí hoạt động (chế độ, phương tiện, trang phục, phụ cấp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng…) và chế độ chính sách đối với các
thành viên của Đội Quản lý trật tự đô thị, thực hiện theo quy định.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 10. Khen thưởng
Cán bộ, công chức, người lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, được xét khen thưởng theo quy định.
Điều 11. Kỷ luật
Cán bộ, công chức, người lao động vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo Luật Cán bộ, công chức, Bộ Luật Lao động hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Trưởng Phòng Quản lý đô thị huyện Bình Chánh
và Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để Đội trưởng Đội
Quản lý trật tự đô thị điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Phòng Quản lý đô
thị và Ủy ban nhân dân Huyện giao nhiệm vụ cho Đội Quản lý trật tự đô thị.
Trong quá trình thực hiện, Đội trưởng Đội Quản
lý trật tự đô thị có quyền đề xuất Trưởng Phòng Phòng Quản lý đô thị kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế
cho phù hợp với tình hình thực tế của Huyện và quy định pháp luật./.