ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2006/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 23 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TỈNH
TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 976/BXD-QLN ngày 30/6/2004 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
xây dựng chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và 2020;
Xét Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020 do Sở Xây dựng lập;
Theo Tờ trình số 30/TTr.SXD ngày 19/01/2006 của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020 với các nội dung như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2. Phạm vi và qui mô của chương trình: áp dụng tại
khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3. Mục tiêu của chương trình:
- Dự báo nhu cầu nhà ở các giai đoạn làm cơ sở lập
kế hoạch phát triển phù hợp.
- Dự báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu
phát triển nhà ở.
- Xác định qui mô, vị trí và các mô hình dự án
điểm để phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở.
- Làm cơ sở để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát
triển nhà ở.
- Đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện.
4. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010 và đến
năm 2020:
4.1. Đối với đô thị:
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển nhà ở cho nhân dân,
trước hết tập trung cho các đô thị trọng điểm (thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò
Công) nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở. Trên cơ sở quy hoạch các khu
dân cư, có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng các công trình nhà ở
và kết cấu hạ tầng đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân.
- Mục tiêu: đến năm 2010 mỗi hộ gia đình ở đô thị
đều có căn hộ khép kín hoặc nhà ở độc lập làm bằng vật liệu lâu bền. Các gia
đình thuộc diện chính sách và cán bộ, công chức viên chức, những người có thu
nhập thấp đều có nhà ở thích hợp.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010
là 12m2/người.
+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020
là 15m2/người.
+ Diện tích bình quân mỗi căn hộ: 50-70m2.
+ Số phòng tối thiểu mỗi căn hộ: 4 phòng/căn hộ
vào năm 2010 và 3 phòng/căn hộ vào năm 2020.
+ Các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có
công trình phụ riêng.
4.2. Đối với điểm dân cư nông thôn:
- Tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao
chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn (sửa chữa, cải tạo và nâng cấp chỗ
ở hiện có). Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp với điều
kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng địa phương; sử
dụng có hiệu quả quỹ đất ở có sẵn để tiết kiệm đất đai.
- Chú trọng triển khai công tác quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch; khuyến khích phát
triển nhà tầng, phát triển nhà ở theo dự án đối với những khu vực đã có quy hoạch
được duyệt.
- Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá
nhân kết hợp với sự giúp đỡ, hỗ trợ của cộng đồng, dòng họ và các thành phần
kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện chỗ ở tại khu vực nông thôn.
- Thực hiện chính sách tạo điều kiện cải thiện
chỗ ở cho những hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
khu vực thường xuyên bị thiên tai thông qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho
vay vốn ưu đãi, trợ giúp về kỹ thuật, vật liệu xây dựng.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010
là 40 - 50m2/người, 200 – 250m2/hộ.
+ Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020
là 50 - 60m2/người, 250 – 350m2/hộ.
+ Hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre,
nứa, lá) vào năm 2020.
+ Các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có
công trình phụ riêng.
5. Chương trình phát triển nhà ở đô thị đến năm
2010 và đến năm 2020:
5.1. Diện tích sàn bình quân đầu người là 12m2/người
năm 2010 và 15m2/người năm 2020.
5.2. Cải tạo, nâng cấp quỹ nhà ở đã xuống cấp,
hư hỏng nhất là nhà biệt thự.
5.3. Xóa bỏ dần các khu nhà ổ chuột ở các đô thị.
5.4. Kế hoạch và mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2005-2010 xây dựng như sau:
- Thành phố Mỹ Tho:
+ Dự án khu dân cư 2 bên đường Hùng Vương (nối
dài) xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho: khoảng 195 tỷ đồng , diện tích 19,33 ha;
+ Dự án khu dân cư 2 bên đường Nguyễn Trãi (nối
dài) phường 4, phường 5, xã Trung An, thành phố Mỹ Tho: khoảng 1.200 tỷ đồng,
diện tích 60,67 ha;
+ Dự án khu dân cư kênh Xáng Cụt phường 6, thành
phố Mỹ Tho: khoảng 10 tỷ đồng, diện tích 2,95 ha;
+ Dự án khu dân cư khu phố 12 phường 6, thành phố
Mỹ Tho: khoảng 300 tỷ đồng, diện tích 19 ha;
- Thị xã Gò Công:
Dự án khu dân cư Nam Nguyễn Huệ, thị xã Gò Công:
khoảng 106 tỷ đồng, diện tích 19 ha;
- Thị trấn Cai Lậy:
Dự án khu dân cư khu I, thị trấn Cai Lậy: khoảng
90 tỷ đồng, diện tích 15,95 ha.
b) Giai đoạn 2010-2020 xây dựng như sau:
- Thành phố Mỹ Tho:
+ Dự án khu dân cư kênh Xáng Cụt phường 3, thành
phố Mỹ Tho: khoảng 10 tỷ đồng, diện tích 4 ha.
+ Dự án khu dân cư Đông Bắc sông Bảo Định, xã Đạo
Thạnh, thành phố Mỹ Tho: khoảng1.230 tỷ đồng, diện tích 82 ha.
+ Dự án khu dân cư xã Tân Mỹ Chánh, ven Quốc Lộ
50, thành phố Mỹ Tho, diện tích 20 ha.
+ Dự án khu dân cư phường 10, thành phố Mỹ Tho:
khoảng 1.710 tỷ đồng, diện tích 114 ha.
- Thị trấn Chợ Gạo:
Dự án khu dân cư mới xã Long Bình Điền, huyện Chợ
Gạo: khoảng180 tỷ đồng, diện tích 30,73 ha.
- Thị trấn Cai Lậy:
Dự án khu dân cư Khu 1, thị trấn Cai Lậy, huyện
Cai Lậy: khoảng 300 tỷ đồng, diện tích 29,6 ha.
6. Những qui định về quản lý xây dựng:
- Các dự án nhà ở được lập trên cơ sở quy hoạch
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng giá trị các dự án nêu trên tính
theo giá năm 2005, trong quá trình thực hiện cần tính thêm các yếu tố làm biến
động giá.
- Đối với các khu vực xen kẽ hoặc dân tự xây, cần
phải quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban điều hành chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Tiền Giang. Ban điều hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch, tổ chức điều hành việc thực
hiện chương trình phát triển nhà ở tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn
trong tỉnh và kiến nghị các giải pháp thực hiện cho từng dự án cụ thể trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã xây dựng kế hoạch chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm và thông qua Ban chỉ
đạo chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cùng cấp. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch triển khai chương
trình; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phát triển nhà ở của đô thị
mình quản lý theo từng năm.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi quá trình
thực hiện chương trình, phối hợp cùng các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý quy hoạch – xây dựng, đầu tư xây dựng
các dự án nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn đảm bảo các chỉ tiêu đã quy định;
công bố địa điểm quy hoạch phát triển nhà ở để thu hút đầu tư; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung.
4. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao thông và Vận tải, Sở Khoa học và
Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm
phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc quản lý đầu tư xây dựng, huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở đảm
bảo các chỉ tiêu đã qui định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông và Vận tải,
Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị
xã Gò Công và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm traVBQPPL(Bộ Tư pháp);
- TTTU,TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- LĐ.VPUB tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|