ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1057/QĐ-UBND.HC
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 30 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM
2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định
hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 976/BXD-QLN
ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xây dựng chương
trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2007/NQ-NĐND.K7
ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc thông qua Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Sở Xây dựng lập,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau:
I. Tên chương
trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
II. Phạm vi và quy
mô của chương trình: trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
III. Nội dung của
chương trình:
1. Quan điểm:
Giải quyết vấn đề nhà ở theo nguyên tắc
Nhà nước không bao cấp chỉ thực thi các chính sách ưu đãi tạo điều kiện, phát
huy vai trò của các cấp chính quyền, huy động tổng hợp các nguồn lực nhằm đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
2. Mục tiêu chung:
a) Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây
dựng mới và cải tạo nâng cấp nhà ở, xóa dần nhà ở tạm bợ, nâng cao tỷ lệ nhà ở
kiên cố; đảm bảo đến năm 2010 mọi người dân đều có nhà ở phù hợp với khả năng
thu nhập của mình.
b) Khai thác và sử dụng hiệu quả đất
đai. Huy động nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở; thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển. Thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển lành mạnh.
c) Phát triển nhà ở đô thị văn minh,
hiện đại; từng bước cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát huy bản
sắc kiến trúc dân tộc, hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Đảm bảo
môi trường sống an toàn, trong lành.
d) Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với yêu cầu trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Các chỉ tiêu về nhà ở đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020:
a) Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình
quân:
Đến năm 2010 đạt 13 - 15m2/người
ở đô thị và 12 - 14m2/người ở nông thôn.
Đến năm 2020 đạt 18 - 20m2/người
ở đô thị và 16 - 18m2/người ở nông thôn.
b) Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:
Giảm tỷ lệ nhà tạm, đơn sơ tre lá từ
55,8% xuống còn 30% vào năm 2010. Xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, nhà ở xây dựng không
phù hợp quy hoạch vào năm 2015.
Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội; đến 2020, 100% các khu dân cư đều có hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định.
c) Mục tiêu phát triển nhà ở chung
cư:
Phấn đấu đến năm 2010, tại thành phố
Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc, tỷ lệ nhà ở chung cư chiếm khoảng 1 - 2% trên diện
tích nhà ở đô thị và 10% vào năm 2020.
4. Định hướng phát triển các loại
hình nhà ở:
Nhà ở thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân cư kết hợp với chỉnh trang
đô thị, tạo môi trường sống ngày càng tiện ích, hiện đại và phát triển.
Nhà ở xã hội để phục vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các đối tượng chính sách khác.
Nhà ở công vụ để phục vụ cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan nhà nước trong thời
gian làm việc.
Nhà ở tự xây chủ yếu do nhân dân tự xây dựng, phần lớn là khu vực dân cư nông thôn.
5. Các giải pháp chủ yếu để thực
hiện chương trình phát triển nhà ở:
a) Giải pháp về quy hoạch:
Hoàn thành công tác quy hoạch mạng lưới đô thị và
điểm, tuyến dân cư nông thôn, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước tạo cơ sở để
kêu gọi đầu tư, làm tiền đề để quản lý và phát triển nhà theo định hướng.
Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương phải có quy hoạch, kế hoạch dành quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công
nhân.
b) Giải pháp huy động vốn:
* Nhà ở thương mại:
Thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà ở cho nhân dân
thông qua việc khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các khu chung cư,
nhà cho thuê hoặc bán trả chậm cho nhân dân. Kết hợp các dự án xây dựng nhà ở
các đối tượng có thu nhập thấp ở các đô thị và các dự án chỉnh trang nâng cấp
đô thị.
Trước mắt tập trung đầu tư nhà ở cho công nhân thuê
hoặc thuê mua tại một số khu công nghiệp trọng điểm (Sa Đéc, Trần Quốc Toản,
Sông Hậu) bằng vốn ngân sách theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
* Nhà ở xã hội và nhà ở công vụ, thành lập
Quỹ phát triển nhà ở từ các nguồn sau đây:
Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án
phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn.
Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
* Nhà ở do nhân dân tư xây dựng
Khuyến khích và phát huy nhân rộng các mô hình hợp
tác làm nhà trong nhân dân. Phát huy vai trò của hệ thống tín dụng cho vay xây
dựng nhà ở.
* Đối với một số đối tượng chính sách:
Xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính
sách từ nguồn ngân sách và vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa; giải quyết cơ bản nhà
ở cho đối tượng chính sách vào giữa năm 2008.
Đối với hộ nghèo, phát huy sức mạnh nội lực, kêu gọi
các tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Phối hợp chặt chẽ
giữa chính sách hỗ trợ nhà ở và chính sách tín dụng để các hộ nghèo vay vốn mua
nhà trả chậm.
c) Giải pháp về hạ tầng khu vực ở:
Đầu tư hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch để tạo quỹ đất
phát triển các loại nhà ở, thu hút đầu tư và thúc đẩy đô thị, nông thôn phát
triển.
Ưu tiên đầu tư trước một bước hạ tầng kỹ thuật đô
thị đặc biệt là hạ tầng giao thông làm tiền đề thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế
phát triển, tạo bộ mặt đổi mới cho các đô thị trong Tỉnh.
Huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cư
và các doanh nghiệp đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tham gia các dự án phát
triển hạ tầng đô thị.
d) Giải pháp về xây dựng nhà ở:
Định hướng xóa bỏ nhà tạm tre lá, nâng dần tỷ trọng
nhà ở kiên cố ở đô thị và nông thôn. Sử dụng vật liệu và có giải pháp thi công
phù hợp để giảm giá thành xây dựng nhà, tạo điều kiện cho người thu nhập thấp
có khả năng mua để ở. Cấu kiện sử dụng kết hợp đa dạng hóa các chủng loại như:
xi măng, sắt thép, gỗ với kết cấu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế, độ bền sử
dụng tối thiểu là 20 năm.
đ) Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách:
- Căn cứ vào các quy định của Nhà nước về ưu đãi đầu
tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê và thuê mua.
- Các ngành, các cấp có liên quan, cần phối hợp đồng
bộ kịp thời tháo gỡ các khó khăn, ách tắc về cơ chế (nếu có) tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư thực hiện các dự án được nhanh chóng thuận lợi.
- Các địa phương huyện, thị xã, thành phố và các
ban, ngành có liên quan bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo điều hành và kiểm điểm
kết quả theo định kỳ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát
triển nhà ở trên địa bàn toàn Tỉnh. Có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương huyện,
thị, thành phố, theo dõi đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện. Định kỳ 6 tháng
và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện phát triển nhà ở với Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 05
năm, có định hướng đến năm 2020 của địa phương. Lập kế hoạch quy hoạch chi tiết
và thiết kế xây dựng đô thị, nông thôn hàng năm.
- Phối hợp với các sở: Tư pháp, Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan trong việc nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung các văn bản triển khai Luật Nhà ở trên địa bàn Tỉnh; tổ chức bộ máy quản
lý và phát triển nhà của Tỉnh và huyện, thị, thành phố; xây dựng các đề án chi
tiết về nhà ở cho từng đối tượng cụ thể trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
- Nghiên cứu, chọn lựa và giới thiệu các mẫu nhà ở
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng trên địa bàn Tỉnh để các địa
phương tham khảo áp dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở Tỉnh và
kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm, 05 năm của các địa phương huyện, thị, thành
phố, chủ trì cân đối quỹ đất phát triển nhà hàng năm và theo từng thời kỳ, đồng
thời có lộ trình quản lý và sử dụng đất có hiệu quả.
- Kết hợp với các địa phương huyện thị, thành phố
kiểm tra, thống kê danh mục quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý trên toàn Tỉnh
để phục vụ cho các chương trình phát triển nhà ở.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố và các sở, ngành lập kế hoạch phân bổ vốn cho đầu tư phát triển quỹ
nhà ở xã hội, quỹ nhà ở công vụ hàng năm và từng thời kỳ trình Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan nghiên cứu
soạn thảo Quy định về các cơ chế, chế độ khuyến khích ưu đãi các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng phát triển nhà ở nói chung; cơ chế vốn cho phát triển
nhà ở xã hội…
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan xây dựng
đề án thành lập Quỹ phát triển nhà Tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
- Bố trí vốn ngân sách để xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan lập kế hoạch
tổng thể và kế hoạch hàng năm về hỗ trợ đầu tư nhà ở cho các đối tượng chính
sách, hộ nghèo trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
6. Sở Nội vụ:
- Nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh
về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở, đất ở theo hướng đơn giản,
gọn nhẹ tạo thuận lợi cho nhân dân.
- Nghiên cứu kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý phát
triển nhà ở của Tỉnh và các địa phương huyện, thị, thành phố đảm bảo đủ năng lực
thực hiện Chương trình.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức
tín dụng khác:
Có kế hoạch và đề án cụ thể về các nguồn vốn cho
vay ưu đãi khi thực hiện Chương trình này.
8. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các Đoàn thể
Tỉnh:
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thông tin tuyên
truyền chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực nhà ở.
Tham gia nghiên cứu, đề xuất và góp ý với cơ quan nhà nước trong xây dựng cơ chế,
chính sách về nhà ở.
- Chủ trì vận động các nguồn lực thực hiện các
chương trình giúp đỡ người nghèo cải thiện nhà ở, xóa nhà tạm tre lá.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai Chương trình phát triển nhà ở và thực
hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Xác lập kế hoạch với danh mục dự
án cụ thể theo từng giai đoạn hàng năm và 05 năm của địa phương và định hướng đến
2020 làm cơ sở cho việc chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu phát triển nhà ở và huy
động các nguồn vốn đầu tư.
- Lập các kế hoạch sử dụng đất hàng năm và từng thời
kỳ phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở, trong đó hết sức chú trọng bố trí quỹ đất
cho phát triển nhà ở xã hội. Thống kê quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý
trên địa bàn để có kế hoạch quy hoạch lập dự án kêu gọi đầu tư phát triển nhà.
- Lập và tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch
chi tiết đô thị và nông thôn trên địa bàn. Tổ chức công bố, công khai quy hoạch
xây dựng chi tiết để nhân dân biết và thực hiện; quản lý và tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân xây dựng nhà ở theo các quy định của pháp luật.
- Chuẩn bị các điều kiện về quy hoạch, đất đai, vốn
và bố trí đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện tốt các quy định về phát triển
và quản lý nhà theo Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trước mắt mỗi
địa phương, huyện, thị, thành phố tiến hành lập một vài dự án thực hiện để rút
kinh nghiệm, nhân rộng mô hình; hằng năm có sơ kết chương trình này từ cấp cơ sở
đến Tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT/TU;
- CT, các PCT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT+NC/TH+XDCB.lhl.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|