Quyết định 04/2003/QĐ-UB quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 04/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 06/01/2003
Ngày có hiệu lực 21/01/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Vũ Hùng Việt
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2003/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V/V BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28/10/1995;
Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị;
Căn cứ Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ về phân cấp, quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất thành phố tại Tờ trình số 16906/TT-CCQNĐ ngày 31/12/2002;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh”.

Điều 2. Quyết định này thay thế các quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại các Quyết định số 38/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 19/6/2000, Quyết định 6017/QĐ-UB-QLĐT ngày 27/10/1997, Quyết định 22/2001/QĐ-UB ngày 09/3/2001, Quyết định số 91/2001/QĐ-UB-ĐT ngày 05/10/2001, Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 21/3/2002 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các hồ sơ thực hiện theo các quy định trước khi quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn tất. Các quyết định, quy định trái với quyết định này đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất, Giám đốc Sở Xây dựng, Kiến trúc sư Trưởng thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh - Vật giá, Cục Trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :
- Như điều 3.
- Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ XD- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên – Môi trường
- TTTU-TT.HĐND-TT.UBND.TP.
- VP.HĐND&UBND.TP : Các PVP.
- Tổ ĐT, PC, TM.
- Lưu (ĐT-N)
- Như điều 3.
- Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ XD- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên – Môi trường
- TTTU-TT.HĐND-TT.UBND.TP.
- VP.HĐND&UBND.TP : Các PVP.
- Tổ ĐT, PC, TM.
- Lưu (ĐT-N)







để báo cáo

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hùng Việt

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số  04/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1/ Nhà, đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải được kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn (sau đây được viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp phường). Chủ sở hữu lập thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ (sau đây được viết tắt là giấy chứng nhận).

2/ Các loại nhà, đất được sử dụng vào mục đích khác, không phải để ở, cũng được cấp giấy chứng nhận và có ghi chú về công năng sử dụng nhà, đất.

3/ Nhà, đất đã có giấy tờ hợp lệ được quy định tại Điều 2 của quy định này, khi chưa được cấp đổi giấy chứng nhận, chủ sở hữu vẫn được thực hiện các quyền trong giao dịch dân sự.

Điều 2. Giấy tờ hợp lệ.

Giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bao gồm một trong các loại giấy tờ sau :

1/ Giấy tờ được cấp hoặc chứng nhận trước ngày 30/4/1975 cho người có quyền sở hữu nhà, sử dụng đất mà người ấy vẫn quản lý, sử dụng liên tục đến nay và không có tranh chấp :

1.1/ Bằng khoán điền thổ (đất thổ cư) có ghi rõ trên đất có nhà ; Văn tự đoạn mãi bất động sản (nhà và đất) có chứng nhận của Phòng chưởng khế Sài Gòn, đã trước bạ (đối với trường hợp việc đoạn mãi này chưa được đăng ký vào bằng khoán điền thổ).

1.2/ Giấy phép cho xây cất nhà hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cấp bởi cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ : Đô trưởng Sài Gòn, Tỉnh trưởng tỉnh Gia Định hoặc của các tỉnh khác, nay thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh.

1.3/ Văn tự mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà có chính quyền chế độ cũ thị thực hoặc chứng nhận đã trước bạ ; Văn tự mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu nhà không có thị thực hoặc chứng nhận của chính quyền chế độ cũ đã trước bạ.

2/ Giấy tờ được cấp hoặc chứng nhận sau ngày 30/4/1975 :

2.1/ Quyết định, Giấy phép hay Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố, Sở Xây dựng thành phố, Sở Quản lý nhà đất và Công trình công cộng thành phố, Sở Nhà Đất thành phố, Kiến Trúc Sư Trưởng thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện công nhận quyền sở hữu nhà (đã trước bạ) hoặc cho phép xây dựng nhà, đã trước bạ.

[...]