CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
81/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 81/2001/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ
VIỆC NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng,
điều kiện, thủ tục mua nhà để ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; quản lý sử dụng
nhà ở, đất ở; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài sau khi mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài quy định tại Nghị định này là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư
trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài đã được quy định tại Luật Quốc tịch
Việt Nam ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Điều 3.
Đối tượng được mua nhà ở
1. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc một trong những đối tượng dưới đây có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 6 Nghị định này thì được mua nhà để ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam :
a) Người về đầu tư lâu dài tại
Việt Nam;
b) Người có công đóng góp với đất
nước;
c) Nhà văn hoá, nhà khoa học có
nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam;
d) Người có nhu cầu về sống ổn định
tại Việt Nam.
2. Những đối tượng được mua nhà
quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được sở hữu một nhà để ở (căn hộ, căn nhà,
nhà biệt thự).
Điều 4.
Về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc diện được mua nhà để ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
theo quy định tại Nghị định này sau khi hoàn tất các thủ tục mua nhà ở thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN, HỢP ĐỒNG MUA
BÁN NHÀ Ở
Điều 5.
Quy định cụ thể về đối tượng được mua nhà ở
Đối tượng được mua nhà ở nêu tại
Điều 3 Nghị định này được quy định cụ thể như sau:
1. Người về đầu tư lâu dài tại
Việt Nam là người trực tiếp hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, được cấp Giấy phép
đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Người có công đóng góp với đất
nước, bao gồm :
a) Người được hưởng chế độ ưu
đãi theo quy định của "Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ
và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người
có công giúp đỡ cách mạng" ban hành ngày 29 tháng 8 năm 1994;
b) Người có thành tích đóng góp
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước, Chính
phủ tặng Huân chương, Huy chương; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được
Chủ tịch Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành ở Trung ương tặng Huy chương vì sự nghiệp của
ngành đó;
c) Người tham gia vào Ban Chấp
hành của các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam từ cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên được các tổ chức chính trị - xã hội đó xác nhận; người
được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội, người là nòng cốt trong các phong
trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua ủy ban về người
Việt Nam ở nước ngoài và người có những đóng góp và giúp đỡ tích cực cho các cơ
quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam tại nước ngoài được cơ
quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
3. Nhà văn hoá, nhà khoa học và
chuyên gia về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam bao gồm :
a) Nhà văn hoá, nhà khoa học được
phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật của Việt Nam hoặc
của nước ngoài;
b) Chuyên gia trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
Các đối tượng nêu tại điểm a, b
khoản này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mời về Việt Nam làm chuyên gia, cộng tác viên khoa học, giáo dục,
văn hoá nghệ thuật, có xác nhận của lãnh đạo các cơ quan mời;
4. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có đơn đề nghị về sinh sống ổn định tại Việt Nam và được cấp có thẩm quyền
của cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam chấp thuận.
Điều 6.
Điều kiện để được mua nhà ở tại Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải là người về thường
trú hoặc tạm trú tại Việt Nam và có đủ các giấy tờ sau:
1. Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam
hoặc hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài cấp. Trong trường hợp sử dụng hộ
chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận có quốc tịch
Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận đăng ký
công dân.
2. Giấy tờ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận thuộc các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 7.
Hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở được lập
thành văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
Giá mua bán nhà ở do các bên thoả
thuận và được ghi trong hợp đồng.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NHÀ Ở ĐƯỢC MUA TẠI VIỆT NAM
Điều 8.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sau khi hoàn tất thủ tục mua nhà ở, được ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phải nộp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Hợp đồng mua bán nhà ở có chứng
nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Biên lai nộp thuế và lệ phí.
4. Bản sao có chứng nhận của
công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các giấy
tờ quy định tại Điều 5 Nghị định này. Đối với giấy tờ không thuộc danh mục được
công chứng, chứng thực thì nộp bản sao nhưng phải mang bản gốc để cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đối chiếu.
Điều 9.
Trách nhiệm lập hồ sơ, thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở
1. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc diện được mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này tự mình đứng ra
làm các thủ tục hoặc có thể thoả thuận với bên bán nhà ở hoặc người được ủy quyền
hợp pháp đại diện cho mình làm các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Việc ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau
khi mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này sử dụng theo mẫu Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho người Việt Nam.
3. Thời gian cấp Giấy chứng nhận
chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này cho ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10.
Quyền lợi của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với nhà ở được mua tại Việt
Nam
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, sau khi mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, có các quyền như sau:
1. Được sử dụng để ở cho bản
thân và các thành viên trong gia đình.
2. Được bán, tặng cho các tổ chức,
cá nhân trong nước hoặc các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc diện được mua nhà ở quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Thế chấp theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Thừa kế theo quy định sau đây
:
a) Đối với tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà ở
quy định tại Điều 5 Nghị định này được hưởng thừa kế theo quy định tại Bộ Luật
Dân sự;
b) Đối với người nước ngoài hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được quy định tại Điều 5
Nghị định này nếu nhận thừa kế thì chỉ được hưởng về giá trị của phần thừa kế
đó.
Điều 11.
Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, sau khi mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở theo quy định của Nghị định này, có nghĩa vụ:
1. Thực hiện các quy định tại
Nghị định này.
2. Kê khai, đăng ký nhà ở, đất ở
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện quy định về quản
lý, sử dụng nhà ở, đất ở; sửa chữa, cải tạo nhà ở; mua bán nhà ở theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
4. Thực hiện đầy đủ các quy định
về cư trú, quản lý trật tự đô thị; các nghĩa vụ tài chính, thuế và các quy định
khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có nhà ở đã mua theo quy định của Nghị định này có thể ủy quyền quản lý
nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc đối tượng thuộc diện quy định tại Điều
5 Nghị định này quản lý. Việc ủy quyền quản lý phải thể hiện bằng văn bản và có
chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12.
Vi phạm các quy định về mua nhà ở
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc diện được mua nhà để ở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này nếu
mua nhà để ở trái với quy định tại Nghị định này thì không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, không được hưởng các quyền của
chủ sở hữu nhà ở và không được thường trú hoặc tạm trú tại nhà ở đó.
Điều 13.
Vi phạm các quy định về bán nhà ở
Bên bán nhà ở cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài phải bán đúng đối tượng quy định tại Điều 5, có đủ điều kiện
quy định tại Điều 6 Nghị định này. Trong trường hợp bán nhà không đảm bảo quy định
tại Nghị định này dẫn tới người mua nhà không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì bên bán nhà có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ
chi phí đã nhận cho bên mua nhà. Trường hợp bên bán nhà không hoàn trả chi phí
đã nhận cho bên mua do bán nhà không đúng quy định tại Nghị định này thì bên
mua có quyền yêu cầu Toà án xử lý theo pháp luật.
Điều 14.
Vi phạm về sử dụng nhà ở, đất ở
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nếu
không chấp hành các nghĩa vụ quy định tại Điều 11 Nghị định này và các quy định
về sử dụng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc lợi dụng việc
mua bán nhà ở vì mục đích thu lợi thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 15.
Vi phạm về quản lý nhà
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vi phạm các quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở và quản lý nhà ở theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp
luật Việt Nam về quản lý nhà ở thì căn cứ vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Xây dựng
có trách nhiệm quy định mẫu hợp đồng mua bán nhà ở và mẫu đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở áp dụng đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết những
khó khăn, vướng mắc của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khi thực hiện Nghị định này; tổng hợp, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết
những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Các Bộ, ngành có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 17.
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm :
1. Chỉ đạo thực hiện việc bán
nhà ở và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người
mua nhà theo quy định của Nghị định này.
2. Báo cáo tình hình thực hiện
và những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền trong quá trình thực hiện Nghị định
này để Bộ Xây dựng tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.
Điều 18.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 19.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.