CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
66/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 66/2001/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2001 SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2000/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2000 VỀ
THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02
năm 2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (sau
đây gọi chung là Nghị định số 04/2000/NĐ-CP) như sau:
1.
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định việc thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm
1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm
2001 (sau đây gọi chung là Luật Đất đai)''.
2.
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 2. Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
được quy định như sau:
1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối
được thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 80 của Luật Đất đai như sau:
a) Chính phủ quyết định giao đất
trong các trường hợp sau đây:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án;
Giao đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng
sau đây:
Tổ chức sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
tại nội thành, nội thị xã;
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại giao của nước ngoài tại
Việt Nam; cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hiệp quốc; cơ quan, tổ chức
liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ tại Việt Nam;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
c) Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá
nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được thực
hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Đất đai như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế
sử dụng đất;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình,
cá nhân;
c) Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01
tháng 10 năm 2001 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có điều chỉnh, bổ sung
thì thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quyết định giao đất cho thuê đất được thực
hiện theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này''.
3. Bổ
sung Điều 2a như sau:
''Điều 2a. Thẩm quyền chấp thuận
về địa điểm, diện tích đất đối với những dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật Đất đai.
Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
về địa điểm, diện tích đất đối với những dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước để làm căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này".
4.
Khoản 3 và khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
''3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng
sau đây:
a) Tổ chức trong nước sử dụng đất;
b) Nhà chùa, nhà thờ, thánh thất
tôn giáo;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất tại Việt Nam.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất;
b) Cộng đồng dân cư sử dụng đất
có các công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ hoặc các công
trình khác phục vụ lợi ích công cộng của cộng đồng;
c) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam''.
5.
Điểm c khoản 2 Điều 5 được bổ sung như sau:
''c) Trường hợp tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi
trồng thUỷ sản, đất lâm nghiệp, đất làm muối, kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn sử dụng đất được tính
theo thời hạn của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp
thuận nhưng không quá 50 năm. Riêng trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang làm đất ở hoặc đất chuyên dùng thì thời
hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Đối với diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức của hộ gia đình do nhận chuyển quyền sử dụng đất quy định tại Điều
22 của Luật Đất đai thì thời hạn thuê đất được thực hiện theo hợp đồng thuê đất
nhưng không quá 20 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng
thUỷ sản và 50 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm''.
6.
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 11. Quản lý, sử dụng đất
hoang hóa, đất chưa sử dụng.
Đối với những xã, phường, thị trấn
có diện tích đất thùng đào, thùng đấu, các đoạn sông cụt, kênh, rạch, đê, đập,
đường giao thông, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng, trại chăn nuôi và các loại đất
chuyên dùng khác không sử dụng, đất mới bồi ven sông, ven biển, đất hoang hóa,
đất chưa sử dụng, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất
đó để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
này vào mục đích sản xuất kinh doanh, làm nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này; thời hạn sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư, hoặc đơn xin
giao đất, thuê đất''.
7.
Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 12. Quyền của tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4,
5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai. Đối với tổ chức kinh tế sử dụng đất quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm
2000 của Chính phủ còn có quyền thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với quyền sử dụng đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước
sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản, đất làm muối
do Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999, ngoài các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này còn có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
quyền sử dụng đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để
vay vốn sản xuất, kinh doanh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác
sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thUỷ sản, làm muối, mở rộng công nghiệp chế biến, dịch vụ nhằm phát triển
sản xuất''.
8.
Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 14. Quyền của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền quy định tại các khoản 1, 2,
4, 5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai, có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai, ngoài ra còn có quyền góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao đất để hợp tác sản xuất kinh
doanh với tổ chức, cá nhân trong nước; trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước mà làm
thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 24a của Luật Đất đai cho phép và phải nộp tiền chuyển mục đích sử
dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất; nếu không nộp tiền chuyển nhượng mục
đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất''.
9.
Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung như sau:
''3. Thế chấp hoặc bảo lãnh bằng
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam''.
10.
Điểm c và điểm e khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
''c) Trình Chính phủ giao đất để
xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, thực hiện dự án đầu tư dùng quỹ đất để tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng;
e) Hướng dẫn việc lập dự án đầu
tư trên khu đất trả cho nhà đầu tư theo quy hoạch được duyệt và trình Chính phủ
giao đất cho chủ đầu tư''.
11.
Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 26. Hộ gia đình, cá
nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản,
làm muối.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối, khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 24a của Luật Đất đai cho phép chuyển mục đích sử
dụng, thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp không nộp tiền chuyển mục đích
sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất.
Mức thu tiền chuyển mục đích sử
dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản, đất làm muối
sang mục đích chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 6 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất được phép chuyển mục
đích".
12. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4 của
Điều 27 như sau:
"Điều 27. Tổ chức kinh tế
đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản,
đất làm muối mà tiền nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào
mục đích chuyên dùng thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp không nộp
tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất. Thời hạn
sử dụng đất được tính theo thời hạn của dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.
4. Tổ chức kinh tế đã được nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối, khi được Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định
sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sản xuất, kinh
doanh thì phải chuyển sang thuê đất và thời hạn thuê đất theo thời hạn của dự
án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm,
trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều
4 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP".
13.
Điểm a khoản 3 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Thế chấp hoặc bảo lãnh
bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình có trên
đất thuê lại tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để
vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
14. Cụm từ
"đền bù thiệt hại" tại Điều 3 và Điều 20, cụm từ "đền bù" tại Điều 19 của Nghị định
số 04/2000/NĐ-CP được thay bằng cụm từ "bồi
thường".
Bổ sung cụm từ "điểm bưu điện
- văn hoá xã" vào sau cụm từ "công trình văn hoá" tại khoản 2 Điều
4 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP.
Điều 2.
Trách nhiệm của Tổng cục Địa chính
Tổng cục Địa chính hướng dẫn hồ
sơ, trình tự giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển đất
nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thUỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc
chuyển đất nông nghiệp trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm.
Điều 3.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các cấp và người sử dụng đất
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2001. Các quy định trước đây trái với Nghị định
này đều bãi bỏ.