ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2021/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 01 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Nghị
định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ
về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2875/TTr- SNN ngày 14/12/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về
phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 62/2002/QĐ-UBND ngày 20/9/2002 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc
ban hành quy định tạm thời phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy
lợi Quảng Bình; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có công trình thủy lợi;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo QB và Đài PT-TH QB;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND
ngày 01/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản
lý, khai thác đối với các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Đối với các công trình thủy lợi do tổ
chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản
lý, khai thác.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nguyên
tắc phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi phải đảm bảo tính hệ thống, kết hợp quản lý theo lưu vực và địa
giới hành chính; bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi
trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân được giao hoặc
có tham gia quản lý khai thác công trình, hệ thống công
trình thủy lợi phải có đủ năng lực phù hợp với quy mô, yêu
cầu kỹ thuật của công trình theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
3. Phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi thực hiện đồng thời với việc củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực
tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người
dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả
công trình thủy lợi.
4. Đảm bảo phù hợp với quy định tại
khoản 4, Điều 19 của Luật Thủy lợi.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Phân cấp
quản lý nhà nước về công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công
trình thủy lợi do Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Quảng
Bình quản lý khai thác.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn ngoài các công trình quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Phân cấp
quản lý khai thác công trình thủy lợi
1. Công ty TNHH một thành viên Khai
thác công trình thủy lợi Quảng Bình.
a. Quản lý từ đầu mối đến vị trí điểm
giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi đối với các công trình đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao quản lý khai thác.
b. Quản lý khai thác các đập, hồ chứa
loại vừa trở lên; trạm bơm, cống loại lớn; trạm bơm, cống loại vừa nằm trong hệ
thống tưới tiêu, có chung vùng tưới, tiêu với các công trình thủy lợi đầu mối
do các tổ chức thủy lợi cơ sở đang quản lý khai thác.
c. Quản lý khai thác các hệ thống dẫn,
chuyển nước thuộc hệ thống công trình thủy lợi đầu mối phục vụ tưới, tiêu ở điểm
b, khoản 1 Điều này hoặc tiêu độc lập nhưng có tiêu trực tiếp hoặc có liên quan
đến khu vực đảm nhận tưới của Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi Quảng Bình.
2. Các tổ chức thủy lợi cơ sở
Quản lý khai thác các công trình thủy
lợi còn lại trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã, trừ các công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Công trình thủy lợi đầu mối làm
nhiệm vụ liên quan đến đê điều
Thực hiện theo Quyết định số
33/2016/QĐ-UBND ngày 26/10/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về công tác quản
lý và phạm vi bảo vệ đê điều tỉnh Quảng Bình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Điều tra, đánh giá phân loại công
trình thủy lợi lớn, vừa, nhỏ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
phân loại công trình và chuyển giao các công trình thủy lợi cụ thể cho các địa
phương, đơn vị quản lý khai thác theo quy định tại Quyết định này trong Quý
III/2021.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thành lập, củng cố, kiện toàn nâng cao
năng lực các tổ chức thủy lợi cơ sở để quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
3. Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho các đối tượng
làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quy định về năng lực đối với các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
5. Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 6. Sở Tài
chính
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
đơn vị đánh giá đúng giá trị tài sản từng công trình tại thời điểm chuyển giao;
công tác chuyển giao tài sản, vốn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí điều tra, đánh giá phân loại công trình thủy lợi; kinh phí đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi cho tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Điều 7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện các trách nhiệm quản lý
nhà nước về thủy lợi trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Thủy
lợi và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
2. Đánh giá, xác định giá trị tài sản
các công trình thủy lợi địa phương đang quản lý thuộc diện bàn giao theo hướng
dẫn của Sở Tài chính và các quy định hiện hành để thực hiện chuyển giao công
trình đúng quy định theo phân cấp.
3. Chủ trì, chỉ đạo việc giao, nhận
các công trình thủy lợi trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác
công trình thủy lợi.
4. Chỉ đạo thành lập, củng cố, kiện
toàn, sắp xếp và đổi mới quy mô hoạt động của các tổ chức thủy lợi cơ sở, liên
hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn đảm bảo đủ điều kiện, năng lực quản
lý, khai thác công trình thủy lợi theo Luật Thủy lợi và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
5. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn và các
tổ chức thủy lợi cơ sở xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.
6. Tổ chức lập hồ sơ quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi do nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn, trừ các công
trình do Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Quảng Bình
đang quản lý, vận hành khai thác theo quy định tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 8. Công ty
TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Quảng Bình
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định
tại Điều 53, Điều 54 của Luật Thủy lợi và và các văn bản pháp luật có liên quan
khác.
2. Chuẩn bị các điều kiện để nhận bàn
giao các công trình, hạng mục công trình thủy lợi từ địa phương quản lý theo
quy định; củng cố tổ chức bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo
năng lực theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ;
chậm nhất đến ngày 01/7/2021 phải bảo đảm năng lực quy định tại Nghị định
67/2018/NĐ-CP.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức thủy lợi cơ sở xác định bổ sung
vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với các công trình mới được
giao theo quy định tại Quyết định này; tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu
định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả đối với
công trình được giao quản lý khai thác.
Điều 9. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa bàn theo quy định tại khoản 3, Điều 57 của
Luật Thủy lợi và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
2. Thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở
đáp ứng các yêu cầu về năng lực theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ; hoàn thành trước ngày 01/7/2021 đối với các địa phương
chưa có tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
3. Chuyển đổi sang loại hình hợp tác
xã hoặc tổ hợp tác đối với các ban quản lý thủy nông, ban thủy lợi cấp xã quản
lý, khai thác công trình thủy lợi đang hoạt động với hình thức lãnh đạo, cán bộ
xã kiêm nhiệm.
4. Củng cố tổ chức
bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ và Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác có dịch vụ thủy lợi
đang hoạt động
5. Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thủy
lợi cơ sở đến hết ngày 01/7/2021 khi chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.