ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 25 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về
phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh vĩnh phúc;
Căn cứ Quyết định sô 1161/QĐ-UBND ngày 18/5/2020 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt đề án xác định điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy
lợi và các công trình thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Báo cáo số 294/BC-STP ngày 16/12/2020 của Sở Tư
pháp về việc Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành Quy
định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 01/TTr-SNN&PTNT
ngày 06/01/2021,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Bãi bỏ nội
dung về phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu tại Mục II, Phần 4 của
Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án đánh
giá, phân loại và phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc; các nội dung về giao quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh quy định tại các văn bản khác trái với nội dung quy định tại Quyết định
này.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02
năm 2021.
Chánh văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thi trấn; Chủ tịch các Công ty TNHH MTV thủy lợi: Liễn Sơn, Lập Thạch, Tam Đảo,
Phúc Yên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc phân
cấp quản lý các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Nguyên tắc
phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Đảm bảo theo quy
định tại Điều 11, Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Việc quản lý công trình thủy lợi bao gồm
cả các luồng tiêu phải đảm bảo tính hệ thống, lưu vực, không phụ thuộc địa giới
hành chính; phù hợp với hiện trạng năng lực quản lý, khai thác của các tổ chức
quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3. Các công trình có quy mô vừa và lớn, quan
trọng, có kỹ thuật vận hành phức tạp giao do cấp tỉnh quản lý để giao cho doanh
nghiệp khai thác công trình thủy lợi khai thác. Đối với các công trình có quy
mô nhỏ vận hành đơn giản và hệ thống kênh mương nội đồng giao cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý để giao tổ chức thủy lợi cơ sở khai thác phù hợp với quy
định tại Điều 23 Luật Thủy lợi.
4. Việc phân cấp cần giữ sự ổn định trong quá
trình quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông
nghiệp và đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
5. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi thực
hiện đồng thời với việc củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức thủy lợi
cơ sở. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc
tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy
lợi.
6. Công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó
trực tiếp tổ chức quản lý và đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp theo đúng quy
định của Nhà nước. Trường hợp cấp trực tiếp quản lý không đảm bảo được nguồn
kinh phí đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thì báo cáo cấp trên để xem xét, hỗ
trợ. Trong một hệ thống công trình nếu có từ hai cấp quản lý trở lên thì cấp
quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ
thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
Chương II
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều
4. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các công trình thủy
lợi lớn, quan trọng, liên tỉnh (được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân
cấp), liên huyện, liên xã và các công trình nội xã không phải là công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh. Bao gồm toàn bộ các công trình
đầu mối
(hồ, đập, trạm bơm,…), hệ thống kênh mương, luồng tiêu và công trình trên
kênh.
Danh mục các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý quy định tại Phụ lục số
01 và Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
toàn bộ các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, luồng tiêu trong phạm
vi nội xã còn lại trên địa bàn không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này. Danh
mục các công trình phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý quy định tại
Phụ lục số 03 kèm theo Quy định này.
Điều 5. Chủ quản lý
công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là
chủ quản lý các công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ quản lý các công trình
thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp quản lý.
Điều 6. Cơ quan được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn là cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý.
2. Giao Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu
hồi, điều chuyển, giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn
tỉnh theo quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ phù hợp với phân cấp quản
lý tại Quy định này.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu công trình thủy lợi theo quy định
của Luật Thủy lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện quyền, trách nhiệm của
chủ quản lý công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định của Luật Thủy
lợi và các quy định khác có liên quan.
d) Thực hiện đặt hàng dịch vụ quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý để cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định.
đ) Hướng dẫn các địa
phương, đơn vị có liên quan được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi
thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật.
e) Hằng năm, xây
dựng kế hoạch để kiểm tra công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
f) Đôn đốc các địa
phương thành lập, củng cố, kiện toàn, bổ sung năng lực tổ chức thủy lợi cơ sở;
đôn đốc các
Công
ty TNHH thủy
lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo
quy định.
g) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân
các cấp, các
Công
ty TNHH thủy
lợi trên địa bàn tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho lực lượng tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đảm
bảo năng lực theo quy định.
h) Xây dựng kế hoạch bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; sửa chữa, cải tạo
nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hằng năm và từng giai
đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
i) Hằng năm, tổng
hợp tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi báo
cáo Ủy
ban nhân dân
tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
k) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện quản lý, khai thác, sửa chữa, nâng cấp các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
b) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
danh mục đầu tư, cải tạo, sửa chữa các công trình thủy lợi vào kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tuyên truyền, phổ biến Quy định này
tại địa phương.
b) Chỉ đạo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017; hằng năm,
tổng hợp tình hình quản lý, khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
được phân cấp quản lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày
20 tháng 02 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu công trình thủy lợi theo quy định
của Luật Thủy lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Giao Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (Phòng Kinh tế) trực thuộc thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ
quản lý công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định của Luật Thủy lợi
và các quy định khác có liên quan.
đ)
Quyết định phương thức giao khai thác công trình thủy lợi được giao quản lý
theo quy định tại Điều 23 Luật Thủy lợi; Điều
15 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2017 và quy định khác có liên quan.
e) Chỉ
đạo, đôn đốc thực hiện công tác lựa chọn, ký kết hợp đồng
với
các tổ chức,
cá nhân khai thác công trình thủy lợi
theo
phương thức
đấu thầu hoặc
đặt hàng; giám sát,
nghiệm thu việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
f) Chỉ
đạo, đôn đốc thành
lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ, Thông
tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
quy định của pháp luật có liên quan.
g) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị khai thác quản lý tốt công trình thủy lợi trên
địa bàn; xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các
công trình thủy lợi theo quy định.
h) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
6. Các
Công ty TNHH MTV thủy lợi trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện quyền và trách nhiệm của
tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và hợp
đồng với chủ quản lý công trình thủy lợi.
b)
Tổng hợp tình hình quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi đối với những công trình thủy lợi được giao
quản lý, khai thác gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20
tháng 02 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
c) Thực
hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định tại Chương III Nghị định
số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017.
d) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Các tổ
chức, các nhân khác
a) Tổ
chức thủy lợi cơ sở, hộ gia đình, cá nhân được giao khai thác công trình thủy
lợi, luồng tiêu có trách nhiệm quản lý, khai
thác công trình thủy lợi đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
b) Thực
hiện củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo quy định tại Chương III Nghị định
số 67/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017; khoản 1
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018.
c) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Quy định chuyển tiếp
Trong khi chưa thực hiện xong việc phân cấp
quản lý, thu hồi, điều chuyển, giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm quản lý, khai thác công trình
theo hiện trạng đảm bảo theo các quy định hiện hành, đảm bảo phục vụ sản xuất
cho đến khi thực hiện xong các trình tự thủ tục theo phân cấp tại Quy định này.
Danh mục các luồng tiêu, công trình tiêu được
hỗ trợ kinh phí quản lý theo quy định tại Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày
02/7/2014, khi phân cấp lại theo quyết định này thì chuyển kinh phí hỗ trợ về
đơn vị được giao quản lý quy định tại quyết định này để tiếp tục thực hiện quản
lý, khai thác tới khi có quy định mới thay thế.
Điều
9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đề nghị
các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.