ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 02 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH HÒA BÌNH NĂM
2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định
hướng đến năm 2021.
(Có
Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các thành viên Ban chỉ đạo PCI tỉnh Hòa Bình có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các tổ chức hội của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NNTN (K90).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP) về việc tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
1. Kết quả đạt được
Thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính
phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
hàng năm, tỉnh Hòa Bình đã ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện1, qua đó kết quả cải thiện môi trường kinh doanh,
năng lực cạnh tranh của tỉnh đã thu được những kết quả đó là:
Thứ hạng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ
số PCI - Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) tuy không ổn định và nằm trong nhóm tương đối thấp, nhưng điểm số
PCI đều được cải thiện qua các năm (Năm 2016 đạt 56,8 điểm,
năm 2017 đạt 59,42 điểm).
Nhận thức trách nhiệm của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức để cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh được nâng lên. Năm 2018, tỉnh Hòa Bình
đã ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho các đồng chí Lãnh đạo tỉnh, có trách
nhiệm chỉ đạo từng dự án trọng điểm, giải quyết các vướng
mắc trong quá trình triển khai dự án, sớm đi vào sản xuất, kinh doanh; Kế hoạch
thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
đã phân công trực tiếp cho các cơ quan theo dõi, cải thiện từng chỉ số thành phần của PCI.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Công
văn số 1970/UBND-NNTN ngày 26/11/2018 của về việc triển khai một số nhiệm vụ nhằm
cải thiện chỉ số không chính thức theo đánh giá của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong đó có giao nhiệm vụ cho các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm cấm việc tự ý đặt
ra và yêu cầu người dân, doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định
hoặc tự quy định thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư không đúng các quy định của
pháp luật hiện hành.
Các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu
tư, doanh nghiệp đều được quan tâm giải quyết thông qua các hội nghị đối thoại
và các cuộc làm việc trực tiếp với từng doanh nghiệp để giải quyết các vướng mắc,
khó khăn cụ thể theo đề nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Hàng năm đều thực hiện rà soát, công
bố danh mục các thủ tục hành chính mới ban hành, danh mục thủ tục hành chính sửa
đổi bổ sung; danh mục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng, kinh doanh của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố. Thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính,
các quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh.
Sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành
chính, nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, đã thành lập
Trung tâm phục vụ hành chính công, Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du
lịch. Hiện đại hóa nền hành chính, triển khai thực hiện dự án xây dựng chính
quyền điện tử. Xây dựng và đưa vào hoạt động phần mềm theo
dõi, giám sát các cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc được giao. Hàng
tháng, quý, năm đều có đánh giá kết quả làm cơ sở đánh giá
mức độ hoàn thành công việc.
Với sự quyết tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, kết quả thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đã đạt được
những kết quả nhất định. Năm 2018, tỉnh
Hòa Bình đã thu hút được 57 dự án được cấp phép đầu tư, trong đó có 54 dự án đầu
tư trong nước với vốn đăng ký khoảng 13.445 tỷ đồng và 03 dự án đầu tư có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) với số vốn đăng ký 200,24 triệu USD. So sánh với năm 2017,
số dự án đầu tư được cấp phép giảm, bằng 76% số dự án nhưng số vốn đăng ký tăng
bằng 294%. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 450
doanh nghiệp, tổng số vốn đăng ký là 7.500 tỷ đồng, so với
cùng kỳ năm trước, số lượng doanh nghiệp cấp mới tăng 8,4%, số vốn đăng ký tăng
54,4%.
2. Hạn chế, yếu kém
Những năm qua, tỉnh Hòa Bình đã có
nhiều nỗ lực, song sự ghi nhận của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh vẫn
chưa được như kỳ vọng, thứ hạng PCI hai năm gần đây đều nằm trong nhóm tương đối
thấp (vị trí thứ 52/63), những hạn chế, yếu kém cần khắc phục trong thời
gian tới đó là:
Mặc dù năm 2018, Kế hoạch cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh
Hòa Bình đã phân công trách nhiệm của từng sở, ngành làm đầu mối theo dõi, cải
thiện từng chỉ số thành phần PCI, nhưng đến nay đa số các cơ quan chưa xây dựng
được kế hoạch hành động cụ thể giúp cải thiện chỉ số được giao.
Công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực
còn chồng chéo, chưa sát với yêu cầu của nhà đầu tư. Nhiều nơi chưa có quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đất đai khi nhà đầu tư đề xuất không có cơ sở đánh giá dự
án, nhà đầu tư phải làm nhiều thủ tục hoặc phải chờ đợi mất nhiều thời gian để
bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch có liên quan.
Việc cung cấp thông tin cho nhà đầu
tư chưa đạt yêu cầu. Khi nhà đầu tư cần thông tin để nghiên cứu, đánh giá phải
đến từng sở, ngành để được cung cấp, chưa có sự liên thông để nhà đầu tư chỉ
làm việc một đầu mối là có đủ thông tin cần thiết. Trên các trang web đăng tải không đầy đủ nội dung các quy hoạch, đặc biệt là bản đồ quy hoạch
dẫn tới nhà đầu tư mất thời gian, công sức tìm hiểu.
Tỉnh Hòa Bình hiện thiếu đất sạch để thu
hút các dự án đầu tư (kể các các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch),
nhà đầu tư thường phải tự tìm kiếm vị trí, điều này dẫn đến nhà đầu tư phải thực
hiện rất nhiều thủ tục pháp lý đặc biệt là việc thỏa thuận, nhận chuyển nhượng
đất với các hộ dân. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương để nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng đất với các hộ gia đình chưa đạt yêu cầu, làm kéo dài thời
gian chuẩn bị đầu tư, đến đánh giá không tốt về môi trường kinh doanh của tỉnh
Hòa Bình.
Sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước
giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp chưa thực hiện tốt. Tuy đã có nhiều quy chế
phối hợp được xây dựng, nhưng thực tế doanh nghiệp vẫn phải giải quyết từng thủ
tục ở từng cơ quan riêng biệt, dẫn tới số lượng cuộc họp và văn bản lấy ý kiến
giữa các cơ quan nhiều, kéo dài thời gian.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư
kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, thân thiện, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả; Thu hút thêm nhiều hơn nữa các doanh nghiệp
có năng lực đến đầu tư tại tỉnh Hòa Bình, góp phần tạo nguồn lực thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Một
số mục tiêu cụ thể
2.1. Mục
tiêu cụ thể theo chỉ số PCI
- Phấn đấu tăng tổng điểm số PCI từ
2-5 điểm so với năm 2018.
- Đối với 10 chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí tiếp cận đất đai,
Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động,
Hỗ trợ doanh nghiệp, Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự phấn đấu ít nhất bằng
mức trung bình của cả nước. Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
2.2. Mục tiêu theo Nghị quyết số
02/NQ-CP
Mục tiêu cụ thể theo Nghị quyết số
02/NQ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan xây dựng
theo Phụ biểu 01 kèm theo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về chỉ
đạo điều hành
Người đứng đầu các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị được giao chủ trì từng chỉ số
thành phần chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các chỉ tiêu theo Nghị
quyết 02/NQ-CP của Chính phủ thuộc trách nhiệm cơ quan mình được giao; khẩn
trương nghiên cứu, phân tích và xây dựng mục tiêu, giải pháp và chương trình/kế
hoạch hành động cụ thể của cơ quan mình, bảo đảm đạt theo yêu cầu của Nghị quyết
số 02/NQ-CP, thời hạn hoàn thành sau 10 ngày kể từ ngày các Bộ chủ quản có văn
bản hướng dẫn, kế hoạch triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).
Đối với các cơ quan được giao đầu mối,
chịu trách nhiệm về chỉ số thành phần của PCI, yêu cầu thủ trưởng từng cơ quan trên cơ sở kết quả công bố chỉ số PCI của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), chỉ đạo, nghiên cứu, phân tích chi tiết từng chỉ
số thành phần và ban hành chương trình/kế hoạch hành động với những nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể, thiết thực gắn với đổi mới cách làm, sáng kiến nhằm áp dụng
hiệu quả với các chỉ số được giao chủ trì, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả do mình được giao đầu mối, chủ trì chỉ số PCI (Phân
công các cơ quan phụ trách chỉ số thành phần PCI tại Phụ biểu 02 kèm theo).
Nâng cao nhận thức và tạo sự vào cuộc
tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng bộ phận, đơn vị trực
thuộc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP và cải thiện, nâng cao chỉ số PCI
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tập trung
chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng
cơ quan, tập trung một số giải pháp trọng tâm sau:
Thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh
đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện
kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật;
xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
về điều kiện kinh doanh. Đồng thời, thực hiện đầy đủ các quy định về cắt giảm
danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức các hội nghị chuyên đề liên quan đến giá thuê đất tại các khu, cụm công
nghiệp; phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án của
các hộ kinh doanh cá thể, quy mô nhỏ...
Sở Thông tin và truyền thông trong
Quý I/2019, xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, cầm tay chỉ việc,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị chuyên đề (nếu thấy cần thiết),
để cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến ở cấp độ 4; hoàn thành cung
cấp dịch vụ trước ngày 05/12/2019, định kỳ ngày 05 tháng
cuối quý và ngày 05/12 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đồng thời
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh
tỉnh Hòa Bình xây dựng Kế hoạch/hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt đối với
100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ
sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính tại các đô thị trên địa bàn
tỉnh; thời gian hoàn thành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, định kỳ ngày 05 tháng cuối quý và ngày 05/12 báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu hằng năm hỗ trợ ít nhất 01 doanh nghiệp thực hiện một
trong các hoạt động: Đầu tư đổi mới công nghệ; xác lập quyền sở hữu công nghệ; hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng; khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ
chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch là cơ quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư, hỗ trợ thực hiện các thủ tục đầu tư,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đến triển khai dự án đầu tư tại tỉnh.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
nghiên cứu, đề xuất cơ chế để năm 2019 mỗi huyện tạo được từ 10-20ha đất sạch,
đặc biệt là đất sạch trong những cụm công nghiệp được quy hoạch; nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư thỏa thuận chuyển nhượng đất, giải
phóng mặt bằng, giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
Ban Quản lý các khu công nghiệp đôn đốc
nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư, tiếp tục kêu gọi
nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đã được quy hoạch để
hoàn thành ít nhất 50ha đất có hạ tầng để kêu gọi thu hút đầu tư.
Phối hợp với tỉnh Sơn La, khẩn trương
hoàn thành các thủ tục để sớm khởi công, triển khai tuyến đường cao tốc Hòa
Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La), tranh thủ các nguồn lực để cải tạo hệ thống đường
giao thông, nhất là các tuyến đường giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao thương, đi lại của người dân và doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch
và Luật sửa đổi, bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch, bảo đảm
đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu
tư.
Tiếp tục công khai, minh bạch với những
cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin
đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch
ngành, quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về
ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm hiểu cơ hội
đầu tư, kinh doanh.
Người đứng đầu các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo và có quy định bằng văn bản về việc
yêu cầu tất cả các kiến nghị/đề xuất của doanh nghiệp phải được trả lời bằng
văn bản (có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị và
quá trình giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các trang điện
tử của sở, ban, ngành và địa phương.
Tăng cường các kênh phát hiện thông
tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo
hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát,
ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
Đa dạng cách thức đối thoại doanh
nghiệp theo hình thức chuyên đề, thiết thực và giải quyết đến cùng những khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, chất
lượng của các buổi đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt
điểm những khó khăn vướng mắc/kiến
nghị đề xuất của doanh nghiệp; phổ biến kịp thời và hướng dẫn triển khai các
thông tin, chính sách mới, các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh;
hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực...;
Phát huy vai trò của các Hiệp hội
doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra PCI và các chỉ số khác; nâng
cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và
bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt tình hình và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, doanh
nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các
chính sách hỗ trợ.
Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò
của các cơ quan truyền thông Trung ương, trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao vai
trò tuyên truyền về Nghị quyết 02/NQ-CP, chỉ số PCI và các hoạt động triển khai
hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ban, ngành và địa phương trên toàn tỉnh; tập
trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực
của tỉnh trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh
Hòa Bình. Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên
truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách các lĩnh vực liên quan đến các sở, ngành được giao chủ
trì từng chỉ số thành phần theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và
Chỉ số PCI, chỉ đạo thường xuyên các đơn vị được giao nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức
quán triệt và tập trung chỉ đạo, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ tiêu cũng
như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này. Khẩn trương xây dựng chương trình/kế hoạch hành động cụ thể phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ được giao với từng mục tiêu chỉ tiêu
được phân công tại Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư) sau 10 ngày kể từ các Bộ chủ quản có Sổ tay/văn bản hướng dẫn.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước
ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày
05 tháng 12, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của đơn vị, gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối,
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch được phân công cho các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng cuối Quý và báo cáo
năm trước ngày 10/12.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp
tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả,
góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng
hành cùng doanh nghiệp.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên
quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và
tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 1:
PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM
XÂY DỰNG MỤC TIÊU CỤ THỂ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT
|
Tên
mục tiêu cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì, chịu trách nhiệm
|
I
|
Mục tiêu cụ thể về cải thiện Môi trường kinh doanh theo EoDB (của Ngân hàng
thế giới)
|
|
1
|
Chỉ số Khởi sự kinh doanh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2
|
Chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội
|
Cục Thuế
tỉnh chủ trì cấu phần nộp thuế, Bảo
hiểm xã hội tỉnh chủ trì cấu phần Bảo hiểm xã hội
|
3
|
Chỉ số Cấp phép xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
4
|
Chỉ số Tiếp cận tín dụng
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình
|
5
|
Chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
6
|
Chỉ số Tiếp cận điện năng
|
Sở
Công thương
|
7
|
Chỉ số Đăng ký tài sản
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Chỉ số Giao dịch thương mại qua
biên giới
|
Chi
cục Hải quan tỉnh Hòa Bình
|
9
|
Chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng
|
Sở Tư pháp
|
10
|
Chỉ số Phá sản doanh nghiệp
|
Sở
Tư pháp
|
II
|
Mục tiêu cụ thể về cải thiện
năng lực cạnh tranh
theo GIC 4.0 (của Diễn đàn kinh tế thế giới)
|
|
1
|
Chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật
|
Sở
Tư pháp
|
2
|
Chỉ số Kiểm soát tham nhũng
|
Thanh
tra tỉnh
|
3
|
Chỉ số Chất lượng
quản lý hành chính đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Chỉ số Hạ tầng
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
5
|
Chỉ số ứng dụng
công nghệ thông tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
6
|
Chỉ số Chất lượng đào tạo nghề
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
7
|
Chỉ số Vốn hóa thị trường chứng
khoán
|
Sở
Tài chính
|
8
|
Chỉ số Chi
tiêu cho nghiên cứu và phát triển
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
9
|
Chỉ số Tăng trưởng
về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
10
|
Chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
III
|
Mục tiêu cụ thể về cải thiện các
chỉ số Đổi mới sáng tạo
|
|
III.1
|
Về các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo GII (của Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới)
|
|
1
|
Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Chỉ số Tuyển dụng
lao động thâm dụng tri thức
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
3
|
Chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà
trường - doanh nghiệp
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
Chỉ số Công nghệ thông tin và sáng
tạo trong mô hình kinh doanh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Chỉ số Công
nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
6
|
Chỉ số thuộc nhóm Sáng tạo trực tuyến
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
III.2
|
Về nhóm chỉ số trụ cột Công nghệ và Đổi mới
sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai (Diễn đàn kinh tế thế giới)
|
|
1
|
Chỉ số thuộc nhóm Giải pháp công
nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Chỉ số thuộc nhóm Năng lực Đổi mới sáng tạo
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Chỉ số thuộc nhóm Nguồn nhân lực
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
IV
|
Mục tiêu cụ thể về cải thiện xếp
hạng Hiệu quả logistics
|
Sở
Công thương
|
V
|
Mục tiêu cụ thể về các chỉ số
theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
PHỤ LỤC 2:
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN CỦA PCI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT
|
Tên
chỉ số thành phần của PCI
|
Cơ
quan chủ trì, chịu trách nhiệm
|
1
|
Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2
|
Chỉ số Chi phí tiếp cận đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Chỉ số Tính
minh bạch
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
4
|
Chỉ số Chi phí thời gian
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
5
|
Chỉ số Chi phí không chính thức
|
Thanh
tra tỉnh
|
6
|
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
7
|
Chỉ số Tính năng động
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
8
|
Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
Trung
tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
|
9
|
Chỉ số Đào tạo lao động
|
Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
|
10
|
Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự
|
Sở
Tư pháp
|