ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
14 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ VÀ QUY ĐỊNH MỨC CHI CỤ THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày
03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày
03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện chương
trình phát triển CNHT;
Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình
số 1003/TTr-SCT ngày 16/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế quản lý kinh phí triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể
các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư Pháp;
- UBMTTQVN tỉnh và đoàn thể tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Bắc Ninh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ MỨC CHI CỤ THỂ CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 01 năm 2020
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trình tự lập, quản lý, sử
dụng kinh phí khuyến công và mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 2
Điều 1 Nghị đinh số 45/2012/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
a. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, xã, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là
cơ sở công nghiệp nông thôn).
b. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh áp dụng sản xuất sạch hơn.
c. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 2. Nội dụng hoạt động
khuyến công
Thực hiện theo Điều 4 Nghị đinh số 45/2012/NĐ-CP
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công bảo đảm chi cho những hoạt
động khuyến công do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa trên địa bàn tỉnh phù
hợp với chiến lược, quy hoạch của tỉnh.
2. Kinh phí khuyến công của tỉnh đảm bảo chi
không trùng lặp về nội dung, đối tượng đã được hỗ trợ từ nguồn ngân sách khác của
Trung ương.
Điều 4. Điều kiện để
được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tố chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến
công phải đảm bảo theo
Điều 5. Nguồn kinh phí đảm bảo
hoạt động khuyến công
1. Ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hàng
năm.
2. Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUY ĐINH CỤ THỂ
Điều 6. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
Nội dung chi hoạt động khuyến công tỉnh Bắc Ninh
thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 28/2018/TT-BTC.
Điều 7. Mức chi chung cho hoạt
động khuyến công
Mức chi chung cho hoạt động khuyến công tỉnh Bắc
Ninh thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC.
Điều 8. Mức chi cụ thể cho
hoạt động khuyến công
1. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới,
sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị;
hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 1.000 triệu
đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn
đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức,
cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ
tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ
sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá
1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
4. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100%
chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ
chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
5. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí,
bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực
Việt Nam; chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam
(giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền);
chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang
trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được
xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu
thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài, số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
7. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện. Mức hỗ trợ không quá
50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỉ niệm chương và tiền
thưởng. Đạt giải cấp huyện không quá 1,5 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh
không quá 03 triệu đồng/sản phẩm.
8. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn
hiệu.
9. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở
công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý
sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
10. Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp
đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
11. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành
nghề cấp huyện, cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không
quá 30 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp huyện, 50 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh.
12. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
13. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp
(hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); Mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng
Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã
quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất
trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
14. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
15. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
16. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công
nghiệp.
17. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức
hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào
tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
19. Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công: Mức
chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ
sở/người/tháng.
20. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và
cơ sở công nghiệp nông thôn:
a) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để
trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng
cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/phòng
trưng bày.
c) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng
cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/phòng
trưng bày.
21. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử
dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ
trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê
chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng
phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi
kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công
được chi tối đa 3% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 9. Lập và quyết toán
kinh phí khuyến công
1. Hàng năm, Sở Công thương lập dự toán kinh phí
khuyến công tỉnh gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Dự toán kinh phí khuyến công hàng năm đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt được giao về Sở Công thương quản lý. Sở Công
thương thực hiện phân bổ kinh phí cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp thực hiện.
3. Căn cứ vào dự toán kinh phí chương trình khuyến
công đã được phê duyệt. Sở Công thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện đề án theo đúng các
quy định hiện hành.
4. Hạch toán, quyết toán:
a) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Bắc Ninh sử dụng kinh phí khuyến công do ngân sách nhà nước cấp có
trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khuyến công
theo quy định.
b) Đơn vị thực hiện các nhiệm vụ khuyến công
thông qua hình thức ký hợp đồng, các chứng từ thanh, quyết toán được lưu tại cơ
quan, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, kèm theo dự toán chi tiết kinh phí;
biên bản nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài
liệu có liên quan khác theo quy định.
c) Hàng năm Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp quyết toán kinh phí đã sử dụng với Sở Công thương và Sở Tài
chính theo quy định.
Điều 10. Điều chỉnh, bổ
sung hoặc ngừng triển khai đề án
1. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng
triển khai đề án khuyến công, các tổ chức, cá nhân thực hiện phải có văn bản
nêu rõ lý do gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trình Sở
Công thương xem xét quyết định.
2. Trường hợp đề án có sai phạm trong quá trình
tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu theo hợp đồng hỗ trợ đã ký,
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bắc Ninh có trách nhiệm
xem xét, báo cáo Sở Công Thương xử lý theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước và các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
1. Sở Công thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công. Sở Công
thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến Quy chế này trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh biết và
thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
dự toán các chương trình khuyến công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình khuyến công. Tổng
hợp và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình khuyến công;
c) Tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Công Thương.
2. Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí khuyến
công hàng năm do Sở Công thương lập, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định; Thẩm định, quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm theo quy định hiện
hành.
3. Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm soát chi kinh phí
khuyến công theo chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước hiện hành.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp
a) Tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của
các đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm báo cáo Sở Công
thương phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo các nội
dung đã được phê duyệt. Thực hiện quyết toán kinh phí, thanh lý hợp đồng và chịu
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo các quy định hiện
hành của pháp luật.
5. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
a) Các tổ chức, cá nhân thuộc Khoản 2 Điều 1 của
Quy chế này có nhu cầu được hỗ trợ kinh phí khuyến công, lập hồ sơ gửi Sở Công
Thương (qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp) theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, đề
án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng
đã ký kết; sử dụng kinh phí đúng mục đích theo quy định.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
chương trình, đề án trước, trong và sau khi được hỗ trợ kinh phí.
d) Phối hợp với Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp và các đơn vị có liên quan thực hiện đề án tổ chức nghiệm
thu và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ
và các thông tin cung cấp cho cơ quan có thầm quyền;
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu đề
án khuyến công theo quy định.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có
vấn đề chưa phù hợp, các đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Công thương để tổng
hợp, khó khăn vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù
hợp./.