ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
02/2010/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 08 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 01/Tr-SKHCN ngày 04/01/2010
về việc ban hành Quy định phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định phân công trách nhiệm trong hoạt
động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1404/2007/QĐ-UB ngày 04/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành
Quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND & UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chung
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm
2010 của UBND tỉnh Nam Định)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
của các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong hoạt động
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
Sở chuyên ngành có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ
CHUYÊN NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 3. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế chính sách, nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
3. Chủ trì và phối hợp với các Sở
ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông
trên thị trường và trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản
pháp luật có liên quan.
4. Kiểm tra, đôn đốc các Sở
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công, phân
cấp, hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả hoạt động quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
5. Là cơ quan thường trực của
Hội đồng sơ tuyển Giải thưởng Chất lượng quốc gia tỉnh; có trách nhiệm tổ chức
đánh giá, đề xuất hình thức khen thưởng cấp Quốc gia, cấp tỉnh đối với các tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
6. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 4. Trách
nhiệm của các Sở chuyên ngành trong hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ
chuyên ngành được phân công, phân cấp.
2. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân
công phân cấp.
3. Phân công nhiệm vụ cho một
đơn vị thuộc sở làm đầu mối trong việc liên hệ phối hợp thực hiện công tác quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm của mình.
4. Định kỳ 6 tháng và một năm,
hoặc đột xuất (theo yêu cầu) gửi báo cáo kết quả hoạt động quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa thuộc quản lý của ngành về Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Hàng năm lập kế hoạch hoạt động
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và bố trí kinh phí hoạt động
vào kế hoạch chung của đơn vị.
6. Ban quản lý các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các Sở chuyên ngành trong công tác kiểm tra, phổ biến, tuyên truyền hướng
dẫn các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện các quy định của pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Các cơ quan truyền thông của
tỉnh có trách nhiệm phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật và
thông tin về hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 5. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong hoạt động quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Tuyên truyền, phổ biến hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
địa bàn do mình quản lý.
2. Phối hợp tổ chức các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa
theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 5/6/2009 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo
lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Phân công cho một đơn vị thuộc
UBND huyện, thành phố làm đầu mối quan hệ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các Sở quản lý chuyên ngành để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
4. Thực hiện chế độ cung cấp
thông tin, báo cáo định kỳ, 6 tháng, một năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) về
tình hình hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa
bàn quản lý của mình về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm hàng hóa trên
địa bàn do mình quản lý.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra việc
tuân thủ các quy định và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoạt động kinh doanh trên địa bàn được
phân cấp quản lý theo quy định của Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 5/6/2009 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo
lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 6. Phân
công quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa cho các Sở
chuyên ngành như sau:
6.1. Đối với
chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Sở Y tế
- Y dược cổ truyền; sức khoẻ của
cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường
vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh
hoạt, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia
dụng và y tế.
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều
dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm dùng cho người.
- Trang thiết bị và công trình y
tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Giống cây trồng, giống vật
nuôi, giống thủy sản; nông sản, lâm sản, thủy sản; gia súc, gia cầm, vật nuôi
khác.
- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; phân bón, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi,
thủy sản;
- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi
trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản;
- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;
- Công trình thủy lợi, đê, kè, cống.
3. Sở Giao thông vận tải
- Các loại phương tiện giao
thông, phương tiện và thiết bị xếp dỡ và thi công vận tải chuyên dùng, trang bị
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải theo phân cấp quản lý;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý hoặc được ủy quyền quản lý;
- Các dịch vụ trong lĩnh vực
giao thông, vận tải.
4. Sở Xây dựng
- Công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng
bao gồm: các đồ án quy hoạch, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chuyên ngành,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Hạ tầng kỹ thuật, khu công
nghiệp, khu kinh tế.
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng;
5. Sở Công Thương
- Máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn kỹ thuật công nghiệp thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;
- Vật liệu nổ công nghiệp;
- Các loại hóa chất trong các
ngành công nghiệp;
- Sản phẩm công nghiệp tiêu
dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của bộ quản
lý chuyên ngành;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện tử.
6. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao
động;
- Các sản phẩm đặc thù về an
toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động,
thương binh, xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Sản phẩm báo chí; xuất bản;
- Thiết bị, công trình, sản phẩm,
dịch vụ bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị, công trình, mạng lưới,
sản phẩm và dịch vụ viễn thông;
- Thiết bị, sản phẩm điện tử và
công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết
bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Các ấn phẩm văn hóa, văn học,
nghệ thuật và các dịch vụ văn hóa khác;
- Công trình thể thao, trang thiết
bị và dụng cụ luyện tập, thi đấu thể dục thể thao;
- Dịch vụ du lịch, khách sạn,
nhà hàng.
9. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Các sản phẩm về tài nguyên, nước
và khoáng sản;
- Các sản phẩm về đo đạc bản đồ;
- Các sản phẩm về khí tượng thủy
văn;
- Các sản phẩm dịch vụ khác
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sách giáo khoa, sách tham khảo,
sách giáo viên và các giáo trình, tài liệu, ẩn phẩm khác có liên quan.
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất,
đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý
chuyên ngành;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo.
11. Sở Tài chính
- Các sản phẩm liên quan đến dự
trữ quốc gia, kinh doanh sổ số, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn
tài chính, thuế, thẩm định giá.
12. Sở Khoa học và Công
nghệ
- An toàn bức xạ;
- Phương tiện đo lường;
- Xăng dầu, nhiên liệu điêzen,
nhiên liệu sinh học gốc;
- Mũ bảo hiểm cho người đi môtô,
xe máy;
- Các sản phẩm điện, điện tử;
- Đồ chơi trẻ em;
- Các sản phẩm hàng hóa khác.
6.2. Đối với
chất lượng hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và
trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn
1. Sở Y tế chịu trách
nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên
liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều;
3. Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển,
công trình hạ tầng giao thông.
4. Sở Công Thương chịu
trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công
nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí
(trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển);
5. Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ
tầng kỹ thuật;
6. Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng đối với các loại hàng hóa
liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và sản phẩm,
hàng hóa khác.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Các
Sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc các Sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo bằng
văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.