Quy định 296 TMDL/XNK năm 1992 về cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại và Du lịch ban hành

Số hiệu 296TMDL/XNK
Ngày ban hành 09/04/1992
Ngày có hiệu lực 24/04/1992
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại và Du lịch
Người ký Lê Văn Triết
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 296 TMDL/XNK

Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 1992

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Căn cứ các điều 5,6,7 (chương III) Nghị định số 114/HDBT ngày 7 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu: Bộ thương mại và du lịch quy định việc cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu như sau:

Điều 1

Kinh doanh xuất nhập khẩu được hiểu là giao dịch, kết và thực hiện hợp đồng xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ với bạn hàng nước ngoài.

Điều 2

Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại và du lịch cấp. Các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu được phép thành hai loại:

- Loại doanh nghiệp sản xuất

- Loại doanh nghiệp kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp chuyên buôn bán, chuyên làm dịch vụ (như du lịch, giao nhận, vận chuyển... hoặc vừa buôn bán vừa sản xuất).

Điều 3

Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu quy định như sau:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo đúng Luật pháp (doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định 388/HDBT ngày 20-11-1991; công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo luật công ty; doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo luật doanh nghiệp tư nhân).

2. Kinh doanh xuất nhập khẩu theo đúng ngành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.

3. Cam kết kinh doanh theo đúng luật pháp Việt Nam các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và phù hợp với tập quán thương mại quốc tế.

4. Điều kiện về vốn:

a) Đối với các doanh nghiệp sản xuất chỉ cần có đủ ba điều kiện 1,2 và 3 thuộc Điều 3.

b) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, ngoài ba điều kiện nói trên, phải có vốn lưu động trong vốn pháp định (không kể vốn vay) tối thiểu bằng tiền Việt Nam và hoặc ngoại tệ tương đương 200000 USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.

Điều 4

Phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của từng loại doanh nghiệp được quy định như sau:

1. Các doanh nghiệp sản xuất có hàng xuất khẩu, không phân biệt thành phần kinh tế, không kể kim ngạch xuất khẩu nhiều hay ít, được xuất khẩu các sản phẩm do mình tự sản xuất ra, được nhập khẩu các sản phẩm do mình tự sản xuất ra, được nhập khẩu vật tư, nguyên liệu phục vụ trực tiếp cho sản xuất của doanh nghiệp mình. 2. Các doanh nghiệp kinh doanh được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 5

Thủ tục cấp giấy kinh doanh xuất nhập khẩu:

1. Các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu gửi về Bộ thương mại và du lịch (Vụ quản lý xuất nhập khẩu) một bộ hồ sơ gồm:

1.1. Đơn xin kinh doanh xuất nhập khẩu (theo mẫu định kèm).

1.2. Giấy thành lập (bản sao có dấu công chứng)

1.3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có dấu công chứng).

1.4. Đối với doanh nghiệp kinh doanh có thêm bản xác nhận về vốn theo quy định của luật pháp đối với từng loại doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 3o ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ thương mại và du lịch có trách nhiệm hoặc giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản, lý do không chấp thuận.

[...]