Quy chế phối hợp 648-QCPH/BTP-BTNMT năm 2019 về công tác giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường

Số hiệu 648-QCPH/BTP-BTNMT
Ngày ban hành 28/02/2019
Ngày có hiệu lực 28/02/2019
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường,Bộ Tư pháp
Người ký Lê Thành Long,Trần Hồng Hà
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 648-QCPH/BTP-BTNMT

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2019

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

CÔNG TÁC GIỮA BỘ TƯ PHÁP VÀ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác, gồm những nội dung sau:

Điều 1. Phạm vi phối hợp

Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là hai Bộ) phối hợp thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai Bộ.

Điều 2. Mục đích và nguyên tắc phối hợp

1. Mục đích

a) Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa hai Bộ trong thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai Bộ;

b) Củng cố và phát huy vai trò của tổ chức pháp chế, đội ngũ những người làm công tác pháp chế tại Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, lĩnh vực tư pháp phát sinh trong quá trình hai Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Nguyên tắc

a) Tuân thủ đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tập trung thống nhất chỉ đạo, điều hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi Bộ;

b) Bảo đảm sự chủ động, tích cực, thường xuyên, kịp thời, hiệu quả, phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của mỗi Bộ trong quá trình phối hợp.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Công tác xây dựng pháp luật và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

a) Phối hợp thực hiện lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Phối hợp chặt chẽ trong công tác đánh giá tác động và thực hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong giai đoạn lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;

c) Phối hợp chặt chẽ trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo đúng tiến độ và có chất lượng trong việc ban hành văn bản quy định chi tiết các luật, pháp lệnh;

d) Đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau, hai Bộ cần chủ động trao đổi thống nhất bảo đảm chất lượng, tiến độ.

2. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, pháp điển và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

a) Thường xuyên, kịp thời cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt, khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật cần khẩn trương trao đổi, thảo luận, thống nhất biện pháp xử lý. Kịp thời xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật sau khi nhận được văn bản kiến nghị của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật;

b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác pháp điển bảo đảm tiến độ, chất lượng các đề mục; chủ động tuyên truyền, giới thiệu Bộ pháp điển và kết quả pháp điển các đề mục do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện đến các đối tượng chịu sự tác động; tích hợp Bộ pháp điển trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;

c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm văn bản được hợp nhất đầy đủ, kịp thời.

3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Phối hợp thực hiện có hiệu quả Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021; Quyết định số 3064/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Dự án phổ biến, giáo dục và nâng cao nhận thức chính sách pháp luật đất đai cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phạm vi cả nước, ưu tiên đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa và nông thôn giai đoạn 2016 - 2020;

b) Phối hợp nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục phảp luật trong lĩnh vực đất đai, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng phổ biến pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân;

[...]