Quy chế 1874/QCPH-UBND năm 2020 phối hợp bảo vệ môi trường sông Sêrêpốk giữa tỉnh Đắk Nông và tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 1874/QCPH-UBND
Ngày ban hành 17/04/2020
Ngày có hiệu lực 17/04/2020
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk,Tỉnh Đắk Nông
Người ký Trương Thanh Tùng,Y Giang Gru Niê Knơng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UBND TỈNH ĐẮK NÔNG -
UBND TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1874/QCPH-UBND

Đắk Nông, ngày 17 tháng 4 năm 2020

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SÔNG SÊRÊPỐK GIỮA TỈNH ĐẮK NÔNG VÀ TỈNH ĐẮK LẮK

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ quy định công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc xây dựng và kim tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

Căn cứ Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực;

Căn cứ Nghị định s 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một s điu của Luật Tài nguyên nước;

Ủy ban nhân dân tỉnh Đk Nông và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi tắt là hai tỉnh) thng nhất ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường sông Sêrêpk giữa tỉnh Đk Nông và tỉnh Đk Lk với các nội dung cụ th như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sông Sêrêpốk vùng giáp ranh giữa hai tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường lưu vực sông Sêrêpốk gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lưu vực sông Sêrêpốk.

Điều 2. Nguyên tắc, mục đích, yêu cầu trong công tác phối hợp

1. UBND hai tỉnh có trách nhiệm trao đổi, làm việc, thông báo cho nhau về tình hình giải quyết các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ môi trường nước lưu vực sông Sêrêpốk.

2. Việc phối hp được dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên; đảm bảo tính thống nhất, tập trung; cập nhật, trao đổi, tạo được thông tin hai chiều một cách liên tục và có hệ thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ.

3. Tạo môi trường thuận lợi về cơ chế, chính sách để cơ quan chuyên môn, Ban quản lý các Khu công nghiệp và UBND các cấp triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực sông Sêrêpôk tốt nhất.

4. Tăng cường phối hp giữa UBND tỉnh Đắk Nông với UBND tỉnh Đắk Lắk và các đơn vị có liên quan trong các hoạt động để thực hiện mục đích bảo vệ nguồn nước; tổ chức kiểm tra, giám sát, phòng ngừa, giảm thiểu các tác động xấu; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại liên quan đến môi trường nước thuộc lưu vực sông Sêrêpốk.

5. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hp.

6. Hình thức phối hợp

Phối hp trên nguyên tắc trao đổi, thỏa thuận, cập nhật thông tin và phải được cụ thể hóa bằng văn bản chỉ đạo cấp dưới thực thi nhằm tạo điều kiện cho mỗi bên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý các Khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Sêrêpốk trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Sêrêpốk phải báo cáo cho UBND tỉnh để chỉ đạo:

[...]