Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quy chế 01/QCLN/NHNNVN-BTP năm 2015 phối hợp giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp trong công tác thi hành án dân sự

Số hiệu 01/QCLN/NHNNVN-BTP
Ngày ban hành 18/03/2015
Ngày có hiệu lực 18/03/2015
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp,Ngân hàng Nhà nước
Người ký Hà Hùng Cường,Nguyễn Văn Bình
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QCLN/NHNNVN-BTP

Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2015

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ BỘ TƯ PHÁP TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Để nâng cao hiệu quả sự phối hợp trong công tác thi hành án dân sự, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của mỗi Ngành, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp trong công tác thi hành án dân sự như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và phương thức phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp trong quá trình chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Bộ Tư pháp; Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Điều 3. Mục đích phối hợp

Tăng cường trách nhiệm, sự phối hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự nói chung và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng nói riêng, góp phần thực hiện có hiệu quả các nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của Quốc hội và Chính phủ.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Phù hợp với quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về tín dụng, ngân hàng và pháp luật khác có liên quan.

2. Thường xuyên, kịp thời, hiệu quả.

3. Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động chuyên môn của từng Ngành và các cơ quan có liên quan.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp. Trường hợp cấp bách các bên có thể gặp gỡ, trao đổi trực tiếp hoặc qua email, fax; tổ chức họp liên ngành; các phương thức khác phù hợp quy định của pháp luật.

2. Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc trước khi tổ chức họp liên ngành, cơ quan chủ trì phải gửi giấy mời, các tài liệu liên quan đến cơ quan phối hợp để nghiên cứu, trừ trường hợp cấp thiết, cần phải tổ chức họp ngay.

Đối với trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản, cơ quan chủ trì gửi đầy đủ tài liệu liên quan và nêu rõ thời gian đề nghị cơ quan phối hợp trả lời.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 6. Phối hợp trong trao đổi, cung cấp thông tin

[...]