Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020
Số hiệu | 03/2013/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Thành Phong |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 11 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2012-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2904/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
- Thiết lập hệ thống rừng ổn định, bảo vệ, phát triển, nâng cao hiệu quả của hệ thống rừng phòng hộ ven biển tỉnh Bến Tre, góp phần bảo vệ hệ thống đê biển, cơ sở hạ tầng, cộng đồng dân cư vùng ven biển.
- Nâng độ che phủ của rừng từ 1,76% năm 2011 lên 2,11% diện tích tự nhiên của tỉnh vào năm 2020.
- Đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân lâm nghiệp đồng thời cũng góp phần giữ vững an ninh quốc phòng vùng ven biển.
2. Nhiệm vụ:
Tổng diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp 7.833ha (rừng đặc dụng 2.584ha, rừng phòng hộ 3.803ha, rừng sản xuất 1.446ha). Trong đó: Đất có rừng 4.163,9ha, đất không có rừng 3.669,1ha.
b) Bảo vệ rừng:
Bảo vệ 4.163,9ha diện tích rừng hiện có (rừng đặc dụng 1.916,1ha, rừng phòng hộ 1.821,5ha, rừng sản xuất 426,3ha).
c) Phát triển rừng:
- Trồng rừng mới 858,6ha (rừng đặc dụng 260,5ha, rừng phòng hộ 558.5ha, rừng sản xuất 39,6ha). Giai đoạn 2012-2015 trồng 513,3ha; giai đoạn 2016-2020 trồng 345,3ha.
- Trồng cây phân tán: Trồng 540 ngàn cây trên diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp (bình quân 60 ngàn cây/năm).
d) Tỉa thưa rừng, khai thác rừng:
- Chặt nuôi dưỡng và tỉa thưa rừng với diện tích 960ha (rừng đặc dụng 866,6ha, rừng phòng hộ 83,8ha, rừng sản xuất 9,5ha). Giai đoạn 2012-2015: 673,2ha; giai đoạn 2016-2020: 286,8ha.