Nghị quyết 91/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 91/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2015
Ngày có hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/2015/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2015 - 2020);

Sau khi xem xét Tờ trình số 4246/TTr-UBND ngày 23/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như đã nêu trong tờ trình; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020:

1. Mục tiêu tổng quát:

Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế biển, du lịch, năng lượng. Xây dựng kinh tế tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; tăng cường bảo vệ môi trường; giữ vững quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; tạo chuyển biến rõ nét, toàn diện và vững chắc các mặt của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt bình quân 7- 7,5%/năm; trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 9,0 - 9,5%; dịch vụ tăng 8,2 - 8,7%; nông - lâm - thủy sản tăng 3,3 - 3,8%.

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 3.100 - 3.200 USD.

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 31,4 - 31,8%, dịch vụ chiếm 46,6 - 47,0%; nông - lâm - thủy sản chiếm 21,4 - 21,8% trong giá trị tăng thêm.

- Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách (không kể các khoản thu từ dầu khí và thuế xuất nhập khẩu) đạt bình quân từ 9,5 - 10%/ năm.

- Chi đầu tư phát triển từ ngân sách tập trung so với tổng chi ngân sách địa phương bình quân hàng năm chiếm 35%.

- Thu hút vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP bình quân hàng năm chiếm khoảng 43 - 44%.

- Đến năm 2020 có 50% số xã (48 xã) đạt chuẩn nông thôn mới.

- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 600 triệu USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 380 triệu USD.

- Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 811.000 tấn, sản lượng hải sản khai thác đạt 200.000 tấn.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 giảm còn 0,87%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) bình quân hàng năm từ 1-1,2%.

- Giải quyết việc làm bình quân hàng năm 24.000 lao động.

- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 duy trì ở mức dưới 9%.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đến năm 2020 (theo chuẩn mới) đạt 100%.

- Đến năm 2020, có trên 98% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 65% hộ dân sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; 93 - 94% chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý; 100% các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ che phủ rừng đạt 43% (nếu tính cả cây công nghiệp dài ngày và cây lâu năm đạt 55%).

[...]
12