HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/2013/NQ-HĐND
|
Đà Lạt, ngày 05
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của
UBND tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban
HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí tán thành báo cáo của UBND tỉnh về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; thống nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các
chỉ tiêu chủ yếu năm 2014
1. Mục tiêu chung:
Tập trung các nguồn lực đầu tư để
tăng trưởng kinh tế; gắn phát triển kinh tế với triển khai thực hiện có hiệu quả
5 khâu đột phá, 16 công trình trọng điểm tạo tiền đề hoàn thành kế hoạch 5 năm
2011-2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX. Nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh thu hút các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài; tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu nền kinh tế. Bảo vệ tài nguyên,
môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm an sinh, phúc lợi
xã hội. Tập trung chỉ đạo, thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với
giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng
phí, thực hành tiết kiệm. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc
phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các
chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP -
theo giá so sánh 94) tăng 14,0 - 14,5%, theo giá so sánh 2010 tăng khoảng 12,2
- 12,6%.
- GDP bình quân đầu người khoảng 45,3
- 45,4 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: ngành nông lâm thủy
chiếm tỷ lệ 39,4%; ngành công nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ 24,1%; ngành dịch vụ
chiếm tỷ lệ 36,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt
khoảng 360 triệu USD.
- Tổng lượt khách du lịch đến Lâm Đồng
khoảng 4,8 triệu lượt khách.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội từ 18.500 - 19.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 32,3 - 33% GDP.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt khoảng 6.000 tỷ đồng, trong đó: thuế, phí khoảng 3.200 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,3%,
quy mô dân số 1,265 triệu người; mức giảm tỷ lệ sinh là 0,045%. Tạo việc làm
cho khoảng 29.000 - 30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm 1,5 - 2%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm 4 - 5% (theo
chuẩn nghèo hiện hành). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 14,3%. Tỷ
lệ hộ dân nông thôn được sử dụng điện đạt trên 98,7%. Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn
dân: 64%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp
nước hợp vệ sinh 82%. Duy trì tỷ lệ độ che phủ rừng 60,4%.
d) Chỉ tiêu về nông thôn mới
Có ít nhất 15 xã cơ bản đạt 19/19
tiêu chí, 15 đến 18 xã cơ bản đạt 15 - 18 tiêu chí, 60 đến 70 xã cơ bản đạt 10
- 14 tiêu chí, 10 đến 15 xã cơ bản đạt 05 - 09 tiêu chí.
II. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu.
1. Về quy hoạch
Tiếp tục triển khai thực hiện các quy
hoạch đã được phê duyệt; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch ngành, địa
phương đã phê duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Về kinh tế
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền
kinh tế để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển
kinh tế. Tháo dỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Tăng cường huy động các nguồn lực
trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoàn thiện các cơ chế,
chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng; nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu phát triển khoa
học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng của tỉnh
và các dự án trọng điểm; tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng trong năm 2014; đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư để triển khai các dự án đầu tư.
a) Ngành
nông lâm nghiệp:
- Về nông nghiệp: Triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời đánh giá kết
quả thực hiện của 3 năm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Phát triển các loại hình doanh nghiệp,
đặc biệt là chế biến sản phẩm nông nghiệp ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp công nghệ cao; thực
hiện có hiệu quả chương trình tái canh cây cà phê; khuyến khích phát triển chăn
nuôi các loại gia súc, gia cầm theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập
trung gắn với chế biến tập trung và xử lý chất thải; quy hoạch và kêu gọi đầu
tư để phát triển chăn nuôi bò sữa với quy mô lớn từ 20.000 con trở lên. Đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. Xây dựng nông thôn mới theo
hướng phát triển bền vững.
- Về lâm nghiệp: Tăng cường công tác
quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế; huy động các
nguồn lực để đầu tư chế biến tinh các mặt hàng lâm sản, nhất là sản phẩm xuất
khẩu. Thực hiện có hiệu quả dịch vụ chi trả môi trường rừng theo các quy định
hiện hành nhằm góp phần ổn định và nâng cao thu nhập, đời sống người làm nghề rừng.
Rà soát và ngừng khai thác rừng tự nhiên theo chủ trương của Chính phủ; triển
khai có hiệu quả công tác trồng rừng tập trung; duy trì và nâng cao tỷ lệ độ
che phủ của rừng.
- Về thủy sản: Ổn định và phát triển
nuôi cá nước lạnh theo hướng phát huy lợi thế của tỉnh gắn với thị trường; kiểm
soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi nhằm bảo đảm các tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cá nước
lạnh.
b) Phát triển công nghiệp và xây dựng:
Phát triển công nghiệp và xây dựng
theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm công
nghiệp có lợi thế của tỉnh. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa để bàn
giao mặt bằng cho các nhà đầu tư triển khai đầu tư phát triển sản xuất công
nghiệp theo các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Khuyến khích
phát triển các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ
tầng hai khu công nghiệp để tạo điều kiện cho nhà đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, đồng thời đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa các
cơ sở sản xuất công nghiệp vào sản xuất; tiếp tục triển khai đề án chế biến gỗ
gia dụng 2012 - 2020.
Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, quy mô lớn ở các đô thị; nâng
cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch, tạo sự thay đổi cơ bản đối với hệ
thống đô thị trong tỉnh.
Phát huy vai trò là trung tâm kinh tế,
văn hóa, khoa học và công nghệ của Đà Lạt, Bảo Lộc, của các trung tâm kinh tế từng
địa phương trên toàn tỉnh.
c) Phát triển dịch vụ:
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
để phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là nâng cao chất lượng hoạt động
ngành du lịch; Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn. Nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp và kinh tế tư nhân. Tăng cường quản lý thị trường,
ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, đồng thời đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp
tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”. Phát triển hệ thống thị trường bán lẻ, nhất là đối với các mặt hàng quan
trọng thiết yếu.
Tiếp tục phát triển các loại hình dịch
vụ viễn thông và internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông công ích; đẩy
mạnh phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước và trong đời sống kinh tế - xã hội; duy trì mạng lưới
bưu chính đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính cho người dân. Phát triển và
nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh khác.
d) Về xuất nhập khẩu: Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất
là những mặt hàng có giá trị cao, có lợi thế của tỉnh. Hạn chế nhập khẩu hàng
tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, các loại hàng hóa vật tư
trong nước đã sản xuất được.
Tích cực, chủ động trong việc mở rộng
thị trường, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác; tìm kiếm, mở
thêm thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn.
đ) Đầu tư phát triển: Giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng tỷ trọng đầu tư khu vực ngoài Nhà nước;
huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, khuyến khích tất cả các
thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các
chương trình trọng tâm và các công trình trọng điểm, kêu gọi các nhà đầu tư triển
khai dự án Đan Kia - Suối Vàng, khởi công khu Trung tâm Văn hóa - Thể thao tỉnh;
tăng cường vốn ODA cho thành phố Đà Lạt để phát triển hạ tầng giao thông.
Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư
theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi để các dự án đầu tư triển khai đúng tiến độ. Thực hiện các biện pháp
để thúc đẩy giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
nhà nước trong tất cả các khâu theo quy định của pháp luật.
e) Phát triển doanh nghiệp:
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Nâng cao năng lực quản trị và
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, tích cực triển khai cổ phần
hóa các công ty nhà nước theo lộ trình đã đề ra; rà soát, sắp xếp các dự án đầu
tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính; tăng cường quản lý vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Khuyến khích việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp
tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa.
g) Quản lý và điều hành ngân sách:
Thực hiện điều hành ngân sách theo
quy định của Luật Ngân sách gắn với tái cơ cấu công. Khắc phục tình trạng thất
thu, nợ đọng, trốn thuế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh cà phê; chủ động kiểm
tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Xây dựng và triển khai đề án cấp
kinh phí theo vị trí việc làm; thực hiện thí điểm khoán đối với một số dịch vụ
công nhằm giảm áp lực về chi ngân sách hiện nay. Triển khai các biện pháp để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Xây dựng Chương trình, kế hoạch
tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án cơ chế đặc thù thành phố Đà Lạt đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4. Về phát triển xã hội
a) Về an sinh xã hội và xóa đói giảm
nghèo:
Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo; phấn đấu giảm dần khoảng cách về
thu nhập và đời sống của các vùng; khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên
thoát nghèo.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, nhất là đối với người có công, đối
tượng bảo trợ xã hội, người già neo đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia trợ giúp những người thiệt thòi trong xã
hội. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo
kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và khắc phục hậu quả.
b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân:
Quản lý chặt chẽ hoạt động y tế tư
nhân. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Chủ động, tích cực triển khai công
tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra; nâng cao năng lực giám sát,
phát hiện và khống chế dịch bệnh. Lồng ghép các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số.
Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh để ổn định thị trường thuốc; có
cơ chế kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh. Triển khai có hiệu quả các biện
pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Kiểm soát tỷ lệ
tăng dân số và tỷ lệ giới tính khi sinh.
c) Về phát triển giáo dục đào tạo:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo của các bậc học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế. Đẩy mạnh thực hiện xã hội học tập; chấn chỉnh tình trạng dạy
thêm, học thêm, liên kết đào tạo; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Gắn kết
có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng
cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Triển khai thực
hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường học, mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề phù
hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020. Thực
hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng,
nhất là giáo dục mầm non.
d) Về phát triển khoa học công nghệ:
Tập trung thực hiện Nghị quyết số
46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI)
về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Ưu
tiên nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm thế mạnh của tỉnh,
đặc biệt ưu tiên cho phát triển công nghệ cao.
đ) Tăng cường
hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp.
Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục
thể thao. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao,
bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động
thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc
thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa miền núi.
e) Thực
hiện tốt các chương trình, đề án bảo vệ, phát triển trẻ em; xây dựng môi trường
sống an toàn, thân thiện với trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình
văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến
về giới trong đời sống xã hội.
g) Tập
trung giải quyết những bức xúc trong nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa bồi
thường thu hồi đất và những tiêu cực trong y tế, giáo dục, đào tạo, giao thông;
bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
Kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả tội phạm xuất phát từ tệ nạn ma túy, mại dâm.
5. Về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 7 (Khóa XI) về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên,
môi trường. Tiếp tục rà soát các dự án về khai thác khoáng sản, xử lý ngừng
khai thác đối với dự án không đảm bảo điều kiện môi trường và cho đóng cửa đối
với các dự án không khắc phục điều kiện môi trường; ngăn chặn có hiệu quả nạn
phá rừng, cháy rừng.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược phát
triển bền vững và thực hiện tốt Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, khu, cụm
công nghiệp, khu dân cư tập trung, các khu vực hồ, danh lam thắng cảnh. Nâng
cao năng lực phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai; ứng cứu kịp thời
và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
6. Về lĩnh vực quốc phòng an
ninh, nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng,
bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội; Tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ,
công dân phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an năm 2014 đảm bảo đủ số lượng
và chất lượng. Giảm số vụ vi phạm trật tự xã hội, tội phạm về ma túy, tội phạm
về môi trường; giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt: số vụ, số người chết và số
người bị thương.
Tuân thủ các quy định của pháp luật
trong công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết
kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo; tăng cường đối thoại, trao đổi với người
khiếu nại, tố cáo để hạn chế việc tiếp khiếu. Kiên quyết không để xảy ra điểm
nóng về khiếu tố, khiếu nại.
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính, khắc phục sự nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết yêu cầu của doanh
nghiệp và nhân dân. Triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn
2013 - 2020 và Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai,
minh bạch trong hoạt động công vụ.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách,
giải pháp phòng và chống tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực như:
quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản, ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí. Xử lý kịp thời
các vụ việc vi phạm. Chỉ đạo thực hiện và xử lý nghiêm các kết luận thanh tra,
kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng. Đề cao vai trò và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
7. Đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước bằng nhiều nội dung hình thức phù hợp,
thiết thực để huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của các tầng lớp
nhân dân, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2014 với kết quả cao nhất, góp phần
tích cực vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra của 5 năm 2011 - 2015.
Điều 2. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện Nghị quyết
này.
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết
này; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực
hiện Nghị quyết theo đề nghị của UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đồng thời
gương mẫu chấp hành và vận động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết của HĐND
tỉnh.
Nghị quyết này đã được đại biểu HĐND
tỉnh Lâm Đồng khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2013 và có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, VPQH, CP,
VPCP, VPCTN;
- Website CP; Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TTTU, UBND tỉnh,UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo LĐ (để đưa tin);
- HĐND, UBND, UBMTTQ các huyện, TP;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Website HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo & CV VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VP, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|