HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 80/2006/NQ-HĐND
|
Biên Hòa, ngày 21 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI QUỐC PHÒNG - AN NINH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA VII -
KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI - kỳ họp thứ 4,
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND được Quốc hội
khóa XI - kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
căn cứ Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 33/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 03 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đồng Nai thời kỳ 2001 - 2010 (điều chỉnh);
Căn cứ Nghị quyết số 1014/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 05 tháng 04 năm 2006 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động
công ích từ ngày 01 tháng 01 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND ngày 03 tháng 05 năm 2006 của HĐND tỉnh
khóa VII về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội - an ninh
quốc phòng 5 năm 2006 -2010;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2006/NQ-HĐND ngày 03 tháng 05 năm 2006 của HĐND tỉnh
khóa VII về phương án vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ
ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 8727/TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006, Báo cáo số
8726/BC-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2006, phương hướng nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện kế hoạch năm 2007;
Xét Tờ trình số 8402/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc điều chỉnh bổ sung bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
công bố ngày 01 tháng 01 năm 2007; Tờ trình số 8423/TTr-UBND ngày 05 tháng 12
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tiêu chí mở các tuyến vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 8453/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc bãi bỏ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND tỉnh ngày 19 tháng 07 năm 2000 của HĐND
tỉnh khóa VI về việc thực hiện Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích và Báo cáo
số 8705/BC-UBND, ngày 14/12/2006 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện chương
trình kiên cố hóa trường, lớp học tỉnh Đồng Nai đến hết năm 2006. Báo cáo thẩm
tra của các Ban HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh
tại tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Nhất trí
thông qua Tờ trình số 8727/TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội - quốc phòng an
ninh năm 2006 và phương hướng, mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2007 (Kèm theo tờ
trình của UBND tỉnh), với những nội dung chủ yếu sau:
1.
Mục tiêu chung:
- Phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng
trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động của từng ngành, lĩnh vực hợp lý, theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học công nghệ; đổi mới mạnh hơn nữa các
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo, khuyến
khích làm giàu hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững. Tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững trật tự xã hội; giảm mạnh tệ
nạn xã hội và tai nạn giao thông trên địa bàn.
2.
Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường:
a. Chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng 15% so với năm 2006; trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 17%, ngành
dịch vụ tăng 16,5% ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,1%.
- Cơ cấu ngành kinh tế trong
tổng GDP: Tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 57,4%; ngành dịch vụ chiếm
30,2%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 12,4%.
- GDP bình quân đầu
người theo giá hiện hành là 17.783 ngàn đồng, tương đương 1.126 USD.
- Giá trị sản xuất
ngành công nghiệp tăng 19,5% so với năm 2006.
- Giá trị tăng thêm
các ngành dịch vụ tăng 16,5% so với năm 2006.
- Giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp tăng 5,5% so với năm 2006.
- Tổng kim ngạch xuất
khẩu là 5,47 tỷ USD, tăng 28% so với năm 2006.
- Thu, chi ngân sách
hoàn thành dự toán Chính phủ giao.
- Tổng nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội là 20.020 tỷ đồng, chiếm 46,8% GDP. Trong đó vốn
trong nước chiếm 48%, vốn đầu tư nước ngoài chiếm 52% tổng vốn đầu tư.
- Thu hút khoảng 1.200
triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Huy động vốn đăng ký
kinh doanh từ thành phần kinh tế dân doanh là 7.500 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới
và đăng ký tăng vốn).
b. Chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên xuống còn 1,19%.
- Phấn đấu đến cuối
năm có 56% xã, phường đạt chuẩn phổ cập trung học.
- Phấn đấu xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế đến cuối năm 2007 trên 70%.
- Trên 98% số trẻ em
trong độ tuổi được tiêm chủng.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng cuối năm 2007 còn dưới 16%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi
bị suy dinh dưỡng đến cuối năm 2007 còn dưới 10%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là
0,33%o; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 0,12%o.
- Giải quyết việc làm
cho khoảng 85.000 lao động. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm đạt
47% (trong đó 36% được đào tạo nghề).
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống còn 7,5% vào cuối năm 2007.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt
97% tổng số hộ toàn tỉnh.
- Phấn đấu 90% hộ gia
đình đạt chuẩn văn hóa; 82% ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa; 92%
cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa tốt.
c. Chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước
sạch đạt 92%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải
sinh hoạt: TP. Biên Hòa đạt 75%, các huyện đạt 55%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải
y tế đạt 80%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải
nguy hại: 35%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt
27%.
3.
Các giải pháp chủ yếu:
Tán thành các giải pháp
để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội - quốc phòng an
ninh năm 2007 tại Báo cáo số 8726/BC-UBND ngày 15/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
cụ thể như sau:
a) Tập trung cho đầu
tư phát triển; cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mạnh mẽ đầu tư của các
thành phần kinh tế:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng bằng huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước,
kêu gọi đầu tư theo các phương thức như BOT, BTO, vận động vay vốn ODA. Chú trọng
tập trung phát triển mạng lưới giao thông, cảng, hạ tầng đô thị và các dự án
thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ như trung tâm thương mại, siêu thị, khu du lịch
Đặc biệt quan tâm đối với các dự án cảng Phước An và các cảng hiện có trên địa
bàn, cầu Hóa An, hệ thống cầu đường kết nối các tỉnh, thành phố lân cận.
- Chính quyền các cấp
tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triệt để thực hiện công tác cải cách hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và nhân dân.
- Tổ chức hướng dẫn,
triển khai tốt Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, các luật khác
liên quan; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, khắc phục tình trạng nhũng
nhiễu, phiền hà gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư kinh
doanh.
- Chủ động xúc tiến đầu
tư, kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để tập trung đầu tư vào
các lĩnh vực ngành nghề mà tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư.
b) Tăng cường công tác
quy hoạch, kế hoạch:
- Phát triển kinh tế -
xã hội dựa trên quy hoạch được duyệt; không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng
quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
- Nâng cao tính minh bạch,
công khai đối với công tác quy hoạch, kế hoạch.
- Các ngành và địa
phương tiếp tục rà soát lại quy hoạch của ngành và địa phương để điều chỉnh cho
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Vùng Đông
Nam Bộ và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
c) Phát triển sản xuất
nông nghiệp, tạo điều kiện nâng cao đời sống nông thôn:
- Phát triển cây trồng
tập trung, thâm canh tăng năng suất và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển chăn nuôi tập trung theo quy hoạch, nhằm tạo ra nông sản hàng hóa
và sản phẩm chăn nuôi phục vụ cho công nghiệp chế biến.
- Triển khai xây dựng
dự án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng mô hình kinh tế khu sản
xuất, chế biến nông sản thực phẩm tập trung để có cơ sở xem xét đầu tư, đảm bảo
đạt hiệu quả.
- Tập trung hướng dẫn
cho nông dân ứng dụng các thành tựu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, công
nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm
tạo điều kiện cho cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo điều kiện cho
nông dân vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp theo mô hình kỹ thuật mới.
d ) Về các lĩnh vực xã
hội và môi trường:
- Tiếp tục thực hiện tốt
công tác kế hoạch hóa gia đình, hạn chế tốc độ tăng dân số và chú trọng nâng
cao chất lượng dân số và phân bố dân cư hợp lý.
- Thực hiện đồng bộ
các giải pháp để tạo chuyển biến căn bản trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế.
Thực hiện các biện pháp chống tiêu cực, chống bệnh thành tích nói chung, trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối
với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, y tế, giáo dục. Tập trung xóa đói giảm
nghèo, nhất là đối với những vùng khó khăn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ và thực
hiện có hiệu quả chương trình 134 đối với đồng bào dân tộc.
- Tiếp tục thực hiện tốt
chính sách ưu đãi người có công với nước; vận động toàn xã hội tham gia các hoạt
động đền ơn, đáp nghĩa; nâng cao mức sống về vật chất, tinh thần của người có
công. Trợ giúp nạn nhân chất độc da cam, người già cô đơn, trẻ mồ côi, người
tàn tật.
- Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ môi trường, tổ chức triển khai thực hiện
có kết quả chương trình hành động bảo vệ môi trường giai đoạn 2006 - 2010 trên
địa bàn. Tập trung xử lý giải quyết tình trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đối
với các đô thị, khu công nghiệp, vùng chăn nuôi tập trung.
đ) Chủ động đào tạo
phát triển nguồn nhân lực:
- Bồi dưỡng cán bộ quản
lý Nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn chung của công chức và Đảng viên; các cán bộ
công chức phải trau dồi kiến thức pháp luật mới, hiện hành và cập nhật các kiến
thức liên quan đến hội nhập Quốc tế.
- Cần chú trọng nâng cấp
hệ thống cơ sở đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa; Hỗ trợ tín dụng khuyến học;
Thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo và hình thức đào tạo nghề năng động gắn với
nhu cầu thị trường.
- Triển khai các
chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
e) Đẩy mạnh cải cách
hành chính, tăng cường các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí:
- Tiếp tục cải cách
hành chính theo cơ chế một cửa, tạo môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng để
các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động của nhân dân được
thuận lợi.
- Các cơ quan quản lý Nhà
nước có trách nhiệm tiếp tục rà soát, thực hiện công bố công khai, niêm yết tại
công sở các quy trình, thủ tục hành chính đối với các dịch vụ công có liên quan
đến dân như: Đăng ký kinh doanh, giới thiệu địa điểm, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, các quy định
về thủ tục nộp thuế, hải quan
Đồng thời tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các
trường hợp cán bộ công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị.
Xử lý dứt điểm, đúng thời gian quy định của pháp luật đối với các vụ việc có kết
luận, kiến nghị khởi tố của các đoàn thanh tra và các cơ quan thanh tra.
- Đẩy mạnh công tác phổ
biến tuyên truyền và thực hiện đồng bộ các chính sách và pháp luật trong xử lý,
đảm bảo xử lý đúng luật định đối với hành vi, vi phạm đến an ninh và trật tự an
toàn xã hội; giảm tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn.
Nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2007 trong tình hình mới, rất nặng nề với những yêu cầu
phải tích cực, khẩn trương, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, bền vững
và nâng cao chất lượng cuộc sống, các cấp, các ngành, doanh nghiệp, các tổ chức
và cá nhân tăng cường đoàn kết, mỗi người vì lợi ích của mình và của đất nước
ra sức thi đua, đem hết khả năng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội-
quốc phòng an ninh năm 2007.
Điều
2. Nhất trí thông qua:
- Điều chỉnh bổ sung bảng
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai công bố vào ngày 01 tháng 01 năm
2007 (kèm theo Tờ trình 8402/TTr-UBND);
- Quy định tiêu chí mở
các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách
Nhà nước (kèm theo Tờ trình số 8423/TTr-UBND);
- Bãi bỏ Nghị quyết số
16/NQ-HĐND tỉnh ngày 19 tháng 7 năm 2000 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI về
việc thực hiện Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích (kèm theo Tờ trình số 8453/TTr-UBND).
Điều
3. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, cụ thể như sau:
- Triển khai nhiệm vụ
KTXH - QPAN của tỉnh năm 2007.
- Ban hành Quyết định
để công bố việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất thực hiện từ ngày 01 tháng
01 năm 2007.
- Ban hành Quyết định
quy định tiêu chí mở các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có
trợ giá từ ngân sách Nhà nước và căn cứ các tiêu chí được thông qua, Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành cân đối ngân sách và bố trí các tuyến xe
buýt có trợ giá từ ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức công bố bãi
bỏ việc thực hiện huy động nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật.
- Giao UBND tỉnh tổ chức
tổng kết đánh giá chương trình kiên cố hóa trường, lớp học theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ và mục tiêu Nghị quyết số 58/2003/NQ-HĐND tỉnh, đề xuất trình Hội
đồng nhân dân tỉnh về đề án đầu tư xây dựng các trường chất lượng cao phù hợp
tình hình phát triển KTXH trong điều kiện mới của tỉnh. Chú ý ưu tiên xây dựng
trường chuẩn Quốc gia có trọng tâm, trọng điểm trên từng địa bàn huyện, thị xã,
thành phố Biên Hòa ngay từ năm 2007.
- UBND tỉnh xem xét bổ
sung các ý kiến, kiến nghị hợp lý của Ban KTNS tại Báo cáo thẩm tra số
275/BC-BKTNS và của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
- Định kỳ có đánh giá,
kiểm điểm quá trình thực hiện và báo cáo tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng giám sát thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 21/12/2006.
Nghị
quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua./.
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Trần Đình Thành
|