Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Nghị quyết số 80/2006/NQ-HĐND về việc mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 80/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 21/12/2006
Ngày có hiệu lực 31/12/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Trần Đình Thành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 80/2006/NQ-HĐND

Biên Hòa, ngày 21 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI QUỐC PHÒNG - AN NINH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2007

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI - kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND được Quốc hội khóa XI - kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; căn cứ Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 33/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 03 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001 - 2010 (điều chỉnh);
Căn cứ Nghị quyết số 1014/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 05 tháng 04 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích từ ngày 01 tháng 01 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND ngày 03 tháng 05 năm 2006 của HĐND tỉnh khóa VII về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội - an ninh quốc phòng 5 năm 2006 -2010;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2006/NQ-HĐND ngày 03 tháng 05 năm 2006 của HĐND tỉnh khóa VII về phương án vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 8727/TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006, Báo cáo số 8726/BC-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2006, phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2007;
Xét Tờ trình số 8402/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh bổ sung bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai công bố ngày 01 tháng 01 năm 2007; Tờ trình số 8423/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tiêu chí mở các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 8453/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND tỉnh ngày 19 tháng 07 năm 2000 của HĐND tỉnh khóa VI về việc thực hiện Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích và Báo cáo số 8705/BC-UBND, ngày 14/12/2006 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học tỉnh Đồng Nai đến hết năm 2006. Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại tổ và tại kỳ họp
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số 8727/TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh năm 2006 và phương hướng, mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2007 (Kèm theo tờ trình của UBND tỉnh), với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu chung:

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của từng ngành, lĩnh vực hợp lý, theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học công nghệ; đổi mới mạnh hơn nữa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững trật tự xã hội; giảm mạnh tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông trên địa bàn.

2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường:

a. Chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 15% so với năm 2006; trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 17%, ngành dịch vụ tăng 16,5% ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,1%.

- Cơ cấu ngành kinh tế trong tổng GDP: Tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 57,4%; ngành dịch vụ chiếm 30,2%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 12,4%.

- GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành là 17.783 ngàn đồng, tương đương 1.126 USD.

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 19,5% so với năm 2006.

- Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ tăng 16,5% so với năm 2006.

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 5,5% so với năm 2006.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu là 5,47 tỷ USD, tăng 28% so với năm 2006.

- Thu, chi ngân sách hoàn thành dự toán Chính phủ giao.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là 20.020 tỷ đồng, chiếm 46,8% GDP. Trong đó vốn trong nước chiếm 48%, vốn đầu tư nước ngoài chiếm 52% tổng vốn đầu tư.

- Thu hút khoảng 1.200 triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

- Huy động vốn đăng ký kinh doanh từ thành phần kinh tế dân doanh là 7.500 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới và đăng ký tăng vốn).

b. Chỉ tiêu xã hội:

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,19%.

- Phấn đấu đến cuối năm có 56% xã, phường đạt chuẩn phổ cập trung học.

- Phấn đấu xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế đến cuối năm 2007 trên 70%.

- Trên 98% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cuối năm 2007 còn dưới 16%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng đến cuối năm 2007 còn dưới 10%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 0,33%o; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 0,12%o.

[...]