HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
187/2010/NQ-HĐND
|
Biên
Hòa, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG - AN NINH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông
qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ đánh giá tình hình
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm 2011 - 2015 của tỉnh Đồng Nai;
Sau khi xem xét Tờ trình số
9412/TTr-UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội và môi trường năm 2010, dự kiến các chỉ tiêu kinh tế xã hội và
môi trường năm 2011; Báo cáo số 9413/BC- UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh về
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010, phương hướng, nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2011; Tờ trình số 9580/TTr-UBND ngày
22/11/2010 của UBND tỉnh về bảng quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm
2011; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của Đại
biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí với đánh giá của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010 theo Báo cáo
số 9413/BC-UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh và mục tiêu, giải pháp thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2011 theo
Tờ trình số 9412/TTr-UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh với những nội dung chủ
yếu như sau:
1. Mục
tiêu chung
Phục hồi đà tăng trưởng kinh tế
với tốc độ cao và phát triển bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh và chủ động hội nhập Quốc tế. Nỗ lực phấn đấu đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với bảo vệ môi trường; thực hiện tốt và đồng bộ
các chính sách an sinh xã hội, nâng cao mức thu nhập cho người lao động; bảo đảm
vững chắc quốc phòng an ninh, trật tự xã hội.
2. Các chỉ
tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường
a) Chỉ tiêu về
kinh tế:
- Phấn đấu tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tăng trưởng từ 13% - 13,5% so với thực hiện năm 2010. Trong đó: Ngành
công nghiệp, xây dựng tăng từ 14,1% - 14,6%; ngành dịch vụ tăng từ 14,4% -
15,1%; ngành nông lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 2,7% - 3%.
- GDP theo giá hiện hành dự kiến
khoảng 91.400 - 91.736 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người từ 34,886 - 35,022 triệu
đồng, tương đương 1.735 - 1.743 USD/người.
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng chiếm 57,3%; dịch vụ chiếm 35,2% và nông - lâm nghiệp -
thủy sản chiếm 7,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng từ 17% - 18% so với năm 2010.
- Giá trị sản xuất ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 3,7% - 4% so với năm 2010.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội từ 36.000 tỷ đồng - 37.700 tỷ đồng, chiếm 39,4% - 41,1% GDP.
- Tổng thu ngân sách trên địa
bàn phấn đấu đạt dự toán Trung ương giao.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng từ
15% - 17%.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) từ 1,5 tỷ USD - 1,7 tỷ USD.
- Thu hút vốn đầu tư trong nước
từ 30 ngàn tỷ đồng - 33 ngàn tỷ đồng, vốn đăng ký doanh nghiệp từ 16 ngàn tỷ đồng
- 18 ngàn tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu về xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên xuống còn 1,10%.
- Tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng
đạt 220 sinh viên/vạn dân.
- Phấn đấu 90% trạm y tế có bác
sỹ phục vụ ổn định; 100% xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 5,5 bác sỹ và
20 giường bệnh/01vạn dân.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi
bị suy dinh dưỡng còn 14%, trẻ em dưới 02 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 8%.
- Giải quyết việc làm 90 ngàn
lao động. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 43,5%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5% so với
năm 2010 (theo chuẩn năm 2010).
- Toàn tỉnh có 87% ấp, khu phố
văn hóa và 95% hộ gia đình văn hóa.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99%. c)
Chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
(khu vực đô thị đạt 98,2%, khu vực nông thôn đạt 92%).
- Thu gom và xử lý 82% chất thải
sinh hoạt; 100% chất thải y tế; 65% chất thải nguy hại.
- 100% khu công nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ che phủ rừng giữ ổn định
29,76%.
3. Các giải
pháp chủ yếu
a) Huy động các nguồn lực cho đầu
tư kết cấu hạ tầng mà trọng tâm là các dự án giao thông huyết mạch, giao thông
kết nối có tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
b) Chủ động hội nhập kinh tế Quốc
tế; đồng thời phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, không ngừng nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước:
- Thực hiện lộ trình hội nhập
kinh tế Quốc tế không trái với các quy định của WTO; mở rộng quan hệ hợp tác
phát triển kinh tế xã hội với các vùng, lãnh thổ nước ngoài.
- Tiếp tục củng cố vai trò và
phát huy hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp, các ngành trong quản lý phát
triển kinh tế - xã hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ và công chức từ cấp tỉnh xuống
cơ sở có phẩm chất đạo đức, năng lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Quan tâm công tác đào tạo, thu
hút nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
c) Phát triển kinh tế, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, phát triển ổn định lĩnh vực nông nghiệp:
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, một số quy hoạch ngành,
quy hoạch cấp huyện, đảm bảo phù hợp tình hình thực tế và yêu cầu phát triển
giai đoạn tới.
- Tổ chức hội nghị gặp gỡ doanh
nghiệp, lắng nghe ý kiến của các doanh nhân để tìm biện pháp tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh, xuất khẩu. Hỗ trợ, cung cấp
thông tin về thị trường, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu
sản phẩm. Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển mạnh các ngành dịch
vụ, tập trung xây dựng các cảng biển, Cảng ICD, Khu Logistic, dịch vụ ngân
hàng, du lịch, thương mại.
- Tăng cường công tác hướng dẫn ứng
dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện một số biện
pháp nhằm hạn chế thiệt hại do hạn hán và dịch bệnh; xây dựng phương án chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với diễn biến của thời tiết, khí hậu; lồng ghép
các dự án đầu tư, ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ vùng quy
hoạch chăn nuôi, giết mổ tập trung; ban hành chế độ hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh di dời hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất.
d) Tiếp tục huy động vốn cho đầu
tư phát triển:
- Huy động tối đa các nguồn lực
để phát triển cơ sở hạ tầng, trọng tâm là đầu tư hệ thống giao thông kết nối hệ
thống cảng theo quy hoạch, các công trình giao thông huyết mạch, hạ tầng phục vụ
nông nghiệp nông thôn.
- Rà soát các quy định pháp luật
liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đề xuất thủ tục hành
chính phù hợp thực tế và tăng cường nhân lực cho công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng để tạo điều kiện cho các dự án triển khai thực hiện.
- Tiếp tục rà soát tình hình triển
khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, kịp thời tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Thực hiện xúc tiến đầu tư
thông qua nhiều hình thức: Phối hợp các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm;
các địa phương nước ngoài có quan hệ hợp tác phát triển kinh tế xã hội; các
doanh nghiệp đầu tư thành công tại Đồng Nai để giới thiệu với các nhà đầu tư tiềm
năng.
đ) Tập trung công tác quản lý
giá cả đối với những mặt hàng do Nhà nước quản lý để ổn định đời sống của nhân
dân trên địa bàn.
e) Thực hiện đồng bộ các giải
pháp, chính sách tạo việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân.
- Thực hiện tốt các chương trình
mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là các chương trình gắn với công tác tạo việc làm
và giảm nghèo. Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi và thực hiện các biện pháp khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Các chính sách, dự án của
chương trình giảm nghèo phải thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, bảo đảm cho người
nghèo chủ động, tích cực tham gia vào chương trình giảm nghèo, nhằm nâng cao hiệu
quả và thoát nghèo bền vững.
- Mở rộng mạng lưới đào tạo, đào
tạo nghề, giới thiệu việc làm; thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội,
giải quyết việc làm, nhất là cho người dân trong vùng dự án có thu hồi đất
nhanh chóng ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế.
g) Quản lý chặt chẽ tài nguyên,
bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường:
- Tiếp tục điều tra, đánh giá tiềm
năng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản làm cơ sở để xây dựng quy
hoạch, kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Thạnh Phú và Khu công nghiệp Ông
Kèo; thực hiện kế hoạch di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi khu đô thị,
khu dân cư tập trung.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân, doanh nghiệp và cộng
đồng dân cư trong việc bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
h) Công tác cải cách hành chính:
- Tập trung rà soát bộ thủ tục
hành chính đã công bố để đề xuất điều chỉnh phù hợp thực tế. Nâng cao chất lượng
thực hiện giải quyết hồ sơ theo quy trình một cửa, một cửa liên thông.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra phục vụ công tác phòng chống tham nhũng. Bảo đảm thời hạn, tiến độ giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và thực hiện các quyết định đã có hiệu lực pháp
luật.
i) Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu
quả phong trào quần chúng đấu tranh phòng chống tội phạm, cả về phòng ngừa xã hội
và phòng chống nghiệp vụ; điều tra, truy tố, xét xử đúng pháp luật và xử lý
nghiêm đủ sức răn đe đối với các loại tội phạm, nhất là triệt phá băng nhóm tội
phạm hình sự và các loại tội phạm mới để đảm bảo tiếp tục giữ vững an ninh
chính trị và an toàn xã hội.
Điều 2.
Nhất trí thông qua nội dung Tờ trình số 9580/TTr-UBND
ngày 22/11/2010 của UBND tỉnh về bảng quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai
năm 2011, công bố thực hiện từ ngày 01/01/2011 (kèm theo Tờ trình số 9580/TTr-
UBND).
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; định kỳ có đánh giá, kiểm điểm quá
trình thực hiện và báo cáo tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Ban hành quyết định để công bố
giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2011, thời gian thực hiện từ ngày
01/01/2011.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức và nhân dân cùng
giám sát việc thực hiện Nghị quyết; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, kiến
nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.