HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày 08
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017
về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về kế hoạch đầu tư công năm
2019; Nghị quyết số 8/NQ- HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung
Nghị quyết số 39/NQ- HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về kế hoạch đầu tư công năm
2019; Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch
vốn năm 2018 kéo dài; bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020, sửa đổi Nghị Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của
HĐND tỉnh; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2019 về bổ sung dự án
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -2020; Nghị quyết số
17/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 về bổ sung danh mục các dự án quy hoạch vào
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và bố trí nguồn vốn để
thực hiện; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2020 về Quy định
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết
số 12/2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của HĐND tỉnh về Quy định phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số
7170/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 139/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Về
kế hoạch đầu tư công năm 2021
1. Nguyên tắc, tiêu
chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn thực kiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021
a) Lập kế hoạch đầu tư
vốn ngân sách nhà nước (NSNN) phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công 2019,
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, Luật Ngân sách nhà nước,
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020
của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết
số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021 - 2025, các Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ: số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm 2021.
b) Thực hiện các mục
tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2021; phù hợp quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất
chuyên ngành; phù hợp với dự kiến kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 -
2025 và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
c) Kế hoạch đầu tư năm
2021 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn NSNN theo
hướng tập trung, khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, đảm bảo nâng cao
hiệu quả đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng; thực hiện phân cấp
trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho cấp huyện, xã theo quy định của
pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
d) Trong từng ngành,
lĩnh vực, chương trình thực hiện phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên
sau:
- Bố trí vốn để thu hồi
các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh
toán; thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án đã có trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn
2021 - 2025.
- Dự án hoàn thành và
bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Bố trí vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo
tiến độ thực hiện dự án và theo các quyết định được phê duyệt.
- Dự án chuyển tiếp
thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn
thành trong năm 2021. Các dự án bố trí vốn quá thời gian quy định của giai đoạn
2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 phải tập trung bố trí vốn
hoàn thành trong năm 2021, hạn chế tối đa việc báo cáo cấp có thẩm quyền kéo
dài thời gian bố trí vốn cho các dự án này.
- Đối với dự án khởi
công mới năm 2021, chỉ bố trí vốn khi đảm bảo các điều kiện quy định của Luật
Đầu tư công.
đ) Dự án thuộc nhiệm vụ
chi đầu tư của cấp nào (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì cấp đó chủ động huy
động nguồn lực triển khai thực hiện, quản lý đầu tư. Vốn bố trí cho các dự án
sử dụng nhiều nguồn phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các cấp ngân sách tỉnh,
huyện, xã theo cam kết và tiến độ thực hiện dự án.
Việc phân cấp đầu tư
đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 11/2020/NQ- HĐND ngày 20/11/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 12/2020/NQ- HĐND ngày 20/11/2020 Hội
đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
e) Đối với vốn nước
ngoài, trong điều kiện nguồn vốn ODA giảm, với mức ưu đãi thấp hơn trước, cần
phải rà soát chặt chẽ, thận trọng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài theo nguyên tắc sau:
- Bố trí vốn cho các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ năm
2021 theo thứ tự ưu tiên: Dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2021 không có khả
năng gia hạn Hiệp định; dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021; dự án mới
đã ký Hiệp định, có khả năng giải ngân trong năm 2021.
- Bố trí kế hoạch đầu
tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo
đảm theo tiến độ ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng,
tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ
đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
- Đối với các dự án có
cơ cấu hỗn hợp (bao gồm dự án thành phần ở trung ương do các bộ, cơ quan trung
ương là cơ quan chủ quản quản lý, thực hiện và dự án thành phần ở địa phương do
UBND tỉnh là cơ quan chủ quản dự án quản lý, thực hiện) cần cân đối trong dự
toán ngân sách địa phương năm 2021 phù hợp với khả năng giải ngân của dự án.
2. Dự kiến phương án
phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2021
Tổng nguồn vốn đầu tư
công năm 2021 dự kiến 6.273,538 tỷ đồng, bằng 97% so với thực hiện kế hoạch năm
2020.
a) Nguồn vốn ngân sách
địa phương 4.034,715 tỷ đồng: Phân bổ dự phòng và đối ứng 190 tỷ; phân bổ bội
chi và trả nợ vay 863,5 tỷ đồng; phân bổ cho các địa phương theo tiêu chí và
thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh 1.795,856 tỷ đồng; còn lại 1.185,359 tỷ
đồng, gồm nguồn thu sử dụng đất là 588,6 tỷ đồng, phân bổ cho các dự án chuyển
tiếp, dự án mới thuộc khối ngành và hỗ trợ các địa phương là 596,759 tỷ đồng.
Cụ thể các nguồn:
- Nguồn xây dựng cơ bản
tập trung 856,251 tỷ đồng, phân bổ dự phòng, chuẩn bị đầu tư và đối ứng 145,5
tỷ đồng (dự phòng và chuẩn bị đầu tư 45,5 tỷ đồng; đối ứng các dự án ODA 100 tỷ
đồng); phân bổ cho các địa phương theo tiêu chí, định mức 256,875 tỷ đồng; phân
bổ cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh là 189,330 tỷ đồng; phân bổ cho
khối ngành và hỗ trợ các địa phương là 264,546 tỷ đồng.
- Nguồn thu tiền sử
dụng đất 1.430 tỷ đồng, trong đó đưa vào cân đối 200 tỷ đồng, phân bổ cho các
địa phương thực hiện Nghị quyết 94 tỷ đồng và phân bổ cho khối ngành và hỗ trợ
các địa phương là 106 tỷ đồng.
- Nguồn xổ số kiến
thiết 85 tỷ đồng, phân bổ cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh là 36,1 tỷ
đồng; phân bổ cho khối ngành và hỗ trợ các địa phương là 48,9 tỷ đồng để đầu tư
cho y tế, giáo dục và đào tạo.
- Nguồn vượt thu, tăng
thu, tiết kiệm chi ngân sách 659,563 tỷ đồng, bố trí dự phòng và chuẩn bị đầu
tư 44,5 tỷ đồng; trả nợ vay đến hạn 11,9 tỷ đồng; phân bổ cho các địa phương
425,850 tỷ đồng thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh; phân bổ cho khối ngành và hỗ
trợ các địa phương 177,313 tỷ đồng.
- Nguồn bội chi ngân
sách địa phương là 851,6 tỷ đồng, phân bổ cho các dự án sử dụng vốn ODA, tỉnh
cam kết vay lại dự kiến phát sinh nhu cầu lớn trong kế hoạch 2021;
- Nguồn vốn khác giao
cho các địa phương là 77,159 tỷ đồng, phân bổ cho các địa phương có nguồn thu
là Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tiên Phước, Phước Sơn.
- Nguồn thu hồi ngân
sách cấp huyện 75,142 tỷ đồng, phân bổ cho các địa phương để bù hụt thu so với
năm 2017.
b) Nguồn vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ: dự kiến 2.238,823 tỷ đồng. Cụ thể:
- Vốn chương trình mục
tiêu Quốc gia 970 tỷ đồng. Trong đó, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới 330 tỷ đồng; chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
340 tỷ đồng; chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 là 300 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư theo các
ngành, lĩnh vực 699,353 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài NSTW
cấp phát 569,470 tỷ đồng.
(Chi
tiết theo các biểu số 01, 02, 03, 04.1, 04.1.1, 05, 06, 07, 08)
3. Giải pháp thực hiện
a) Tập trung tăng cường
các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong thời
gian đến để bố trí đủ nguồn vốn hoàn thành dự án đảm bảo thời gian quy định.
b) Tăng cường công tác
quản lý đầu tư, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công dự án đảm
bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về đầu tư công; xử lý nghiêm các trường
hợp sai phạm.
c) Thực hiện nghiêm chủ
trương của HĐND tỉnh tại Nghị quyết số 26/NQ- HĐND ngày 15/7/2020 của HĐND tỉnh
liên quan đến thực hiện kế hoạch đầu tư công. Trong đó, kiên quyết thực hiện
giao cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư đối với các công
trình do cấp tỉnh quản lý.
d) Căn cứ Nghị quyết số
12/2020/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của HĐND tỉnh về Quy định phân cấp nhiệm vụ chi
đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh thực hiện quyết định phân cấp triệt để cho
cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
phê duyệt dự án đầu tư đối với các công trình do cấp huyện quản lý.
đ) Chỉ đạo quyết liệt
các chủ đầu tư, các ngành, địa phương tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định; kiểm soát quy trình, thời hạn thẩm
định, tham gia ý kiến của các ngành chuyên môn, quy trách nhiệm, có chế tài xử
lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân kéo dài thời hạn giải quyết
hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ tục đầu tư, cho tạm ứng vốn nhưng không có
khối lượng thanh toán làm phát sinh tăng nợ tạm ứng quá hạn. Đẩy nhanh tiến độ
quyết toán các dự án hoàn thành.
e) Thực hiện quyết
liệt, kịp thời điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, không có khối
lượng cho các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi
chặt chẽ tiến độ giải ngân của các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài để kịp thời có giải pháp xử lý nhằm giảm việc trả nợ lãi vay, các khoản
phí khác có liên quan.
g) Tổ chức hội nghị
chuyên đề bàn giải pháp đẩy mạnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tháo
gỡ khó khăn cho chủ đầu tư trong quá trình hoàn thiện hồ sơ thủ tục đầu tư theo
quy định; ban hành quy định trình tự, thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công trên
địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.
h) Thường xuyên theo
dõi, quản lý công tác đấu thầu qua mạng theo quy định, đảm bảo tính công khai,
minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả trong hoạt động đấu thầu, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện. Chỉ đạo các cơ quan liên quan hoàn chỉnh các hồ sơ thủ
tục, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung theo thẩm quyền:
a) Chủ trương đầu tư dự
án khởi công mới (dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh do cấp tỉnh quản lý đầu tư
theo phân cấp, dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương).
b) Phương án phân bổ
nguồn vượt thu, tăng thu, cải cách tiền lương, tiết kiệm chi ngân sách, nguồn
thu sử dụng đất phát sinh đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Quyết định điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 đảm bảo đúng quy định pháp luật đầu tư công
d) Đối với dự án hoàn
thiện hạ tầng gói thầu số 01 khu tái định cư, nhà ở công nhân Tam Anh Nam, đề
nghị UBND tỉnh chỉ đạo chủ đầu tư lập thủ tục, trình phê duyệt quyết toán dự án
Cơ sở hạ tầng Khu tái định cư, nhà ở công nhân Tam Anh Nam, huyện Núi Thành
(phần trước đây đã đầu tư), trước khi lập thủ tục đề xuất chủ trương đầu tư dự
án trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo kết luận của Thường trực
HĐND tỉnh tại Thông báo số 50/TB-HĐND ngày 15/9/2020.
2. Thống nhất dành một
phần vốn (trong số 357,813 tỷ đồng dự kiến phân bổ cho dự án khắc phục bão lụt,
dự án cấp thiết, dự án chuẩn bị đầu tư) để bố trí cho một số dự án đã đảm bảo
thủ tục đầu tư (đã phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, phê duyệt dự
án đầu tư, phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu thầu tư vấn khảo sát, lập thiết kế
bản vẽ thi công - dự toán) bị cắt giảm vốn trong năm 2020 do tình hình hụt thu
và một số dự án quan trọng khác nhằm đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành trong năm
2021 theo quy định; giao UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ vốn, thống nhất
với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định; đồng thời, báo cáo HĐND tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
3. Giao Thường trực
HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát
đối với những công trình, dự án sửa chữa khắc phục sau thiên tai, danh mục dự
án cấp thiết, chuẩn bị đầu tư năm 2021 tại một số địa phương (trừ dự án Hoàn
thiện đường ven biển 129 (Võ Chí Công) đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 02/11/2020) để làm rõ
về: sự phù hợp quy hoạch ngành, tính cấp thiết, sự phù hợp về quy mô, sự tác
động đến phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối nguồn vốn (nguồn vốn
ODA, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ mục tiêu, nguồn vốn ngân sách tỉnh,
nguồn vốn cấp huyện) để thống nhất quy mô đầu tư làm cơ sở để các cơ quan liên
quan lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định
trong thời gian sớm nhất, trước khi quyết định phân bổ vốn thực hiện.
4. Đối với các dự án
chuẩn bị đầu tư năm 2021 thuộc nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối nguồn vốn thực hiện đầu tư các dự án này đảm bảo phù hợp khả năng
cân đối trong dự kiến tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025.
5. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2020./.
Nơi nhận:1
-
UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|