CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 5 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TW
ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến thống
nhất của các Thành viên Chính phủ.
QUYẾT
NGHỊ:
Khu vực doanh nghiệp
nhà nước (DNNN) là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Trong
các năm qua, DNNN đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng, an sinh xã hội, thực hiện các nhiệm vụ chính trị do Đảng và
Nhà nước giao, thể hiện vai trò nòng cốt trong một số ngành, lĩnh vực và tạo
nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19
và những biến động trong khu vực và quốc tế, DNNN đã tích cực triển khai và
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh các kết quả
đạt được, khu vực DNNN vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh cũng như trong huy động nguồn lực, cụ thể:
Vai trò dẫn dắt, tạo
động lực, mở đường, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác chưa được phát huy rõ
nét. Năng lực đổi mới sáng tạo còn hạn chế, đặc biệt trong các ngành có khả
năng dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu kinh tế như các công nghệ lõi, công nghệ số
trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các ngành năng lượng mới, năng lượng sạch;
các ngành chứa đựng giá trị khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cao...
Hiệu quả hoạt động của
khu vực DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ, vẫn còn doanh nghiệp, dự án
sản xuất, kinh doanh hiệu quả thấp, thua lỗ kéo dài. Trong giai đoạn 2016 -
2020, hầu như các tập đoàn kinh tế, tổng công ty không khởi công các dự án,
công trình mới, nguồn lực đầu tư giảm dần. Các DNNN chưa liên kết chặt chẽ với
nhau, chưa tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp tư nhân, trong đó có
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị.
Công tác cổ phần hóa, thoái vốn còn chậm so với tiến độ đề ra, việc cơ cấu lại
DNNN vẫn chưa mang tính toàn diện và đi vào thực chất. Công tác đổi mới quản trị
doanh nghiệp còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu biến động của thị trường. Công tác
quản lý đầu tư, quản lý tài chính, quản lý rủi ro, thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí, thất thoát còn lỏng lẻo; chi phí sản xuất kinh doanh còn lớn, chất lượng
nguồn nhân lực chưa cao. Nhiều doanh nghiệp chưa triệt để ứng dụng công nghệ
thông tin trong điều hành, dẫn đến chưa phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh
trong kinh doanh. Chế độ đãi ngộ và xử lý trách nhiệm của người quản lý doanh
nghiệp cơ bản vẫn theo nguyên tắc như đối với viên chức nhà nước, chưa tạo được
động lực gắn với trách nhiệm theo cơ chế thị trường.
Những hạn chế, yếu
kém nêu trên của DNNN do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên
nhân chủ quan là chủ yếu. Về nguyên nhân khách quan, tình hình kinh tế chính trị
trên thế giới có nhiều biến động, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh của DNNN. Các DNNN thực hiện sắp
xếp, đổi mới trong giai đoạn này hầu hết là các doanh nghiệp lớn, còn tồn tại
nhiều vướng mắc về tài chính, sở hữu nhiều đất đai nên công tác triển khai kéo
dài. Về nguyên nhân chủ quan, việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện các chủ
trương của đảng về DNNN còn bất cập, chưa kịp thời thay đổi cơ chế, chính sách
nhằm tháo bỏ rào cản hành chính, khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư mở rộng
kinh doanh, đổi mới, sáng tạo. Chưa rõ cơ chế phối hợp, cơ quan đầu mối tổng hợp
về tình hình hoạt động của DNNN để kịp thời tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các giải pháp toàn diện, hiệu quả đối với hoạt động của DNNN. Các
DNNN chưa nỗ lực nắm bắt được thời cơ và thu hút nguồn lực của thị trường, chưa
tham gia sâu, rộng hội nhập kinh tế quốc tế, chưa tạo được giá trị gia tăng
cao. Vai trò, nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu DNNN còn hạn chế.
Để tiếp tục nâng cao
hiệu quả hoạt động của DNNN, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là trong
công tác đầu tư nhằm khơi thông nguồn lực, phát huy vai trò của DNNN trong phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là địa phương), Hội đồng thành viên, người đại diện phần vốn của
nhà nước tại doanh nghiệp khẩn trương quán triệt, thực hiện quyết liệt, hiệu quả
những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quán triệt sâu sắc
các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển DNNN tại các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Xác định DNNN là một lực lượng vật chất
quan trọng của kinh tế nhà nước, thực hiện vai trò dẫn dắt, tích cực chủ động
tham gia xây dựng phát triển đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tiên phong trong những lĩnh vực then chốt,
thiết yếu, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, địa bàn quan trọng về quốc
phòng, an ninh, lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
không đầu tư.
2. Tập trung đầu tư
vào những lĩnh vực mới, công nghệ kỹ thuật khoa học hiện đại, hình thành các
chuỗi giá trị, thúc đẩy hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, dựa vào nguồn lực bên trong (con người,
thiên nhiên, văn hóa lịch sử...) và nguồn lực bên ngoài (công nghệ, vốn, lao động,
quản trị..)
3. Kế thừa và phát
huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu kém bất cập. tiếp tục
củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của DNNN trên nền tảng
công nghệ hiện đại và năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
Quản lý có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp. Xây dựng hệ sinh thái doanh nghiệp, đi đầu trong việc thực hiện cam kết
giảm phát thải tại COP26, chuyển đổi sử dụng năng lượng sạch và quá trình giảm
thải khí carbon của Việt Nam.
4. Phát huy tối đa vị
trí, vai trò, sứ mệnh và đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DNNN trong
sản xuất kinh doanh, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 và Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
5. Tập trung triển
khai ngay các biện pháp tháo gỡ những điểm nghẽn, ách tắc trong hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh của DNNN với phương châm “sớm nhất - hiệu quả nhất” nhằm
phát huy tối đa vai trò, sứ mệnh của DNNN trong phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội.
6. Hạn chế tối đa việc
can thiệp hành chính trực tiếp vào hoạt động quản lý điều hành của doanh nghiệp;
thực hiện phân cấp mạnh mẽ trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu nhà nước gắn với chế độ giám sát, kiểm tra và đánh giá toàn diện.
tách bạch, phân định rõ chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức
năng quản lý nhà nước; tách bạch quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước với thực
hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời có sự gắn kết hòa quyện
trong mối quan hệ giữa nhà nước và DNNN. Theo đó, nhà nước tạo hệ sinh thái,
môi trường kinh doanh phù hợp với nguyên tắc kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; DNNN chủ động trong hoạt động, cạnh tranh bình đẳng, có
trách nhiệm, nỗ lực quyết tâm thực hiện vị trí, vai trò, sứ mệnh, tương xứng với
nguồn lực được nắm giữ, sử dụng có hiệu quả hệ sinh thái do Nhà nước tạo ra.
II. MỤC TIÊU
1. Hoàn thiện các cơ
chế, chính sách nhằm tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện
thuận lợi, tăng tính chủ động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN.
2. Tập trung nâng
cao hiệu quả hoạt động của khu vực DNNN, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc
chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước làm tiêu chí
đánh giá chủ yếu. Chú trọng đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, kiên quyết
tiết giảm chi phí, tinh giản bộ máy, nâng cao năng lực điều hành, tinh thần dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của người đứng đầu; thường xuyên bồi dưỡng
trình độ chuyên môn, bảo đảm đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân
viên chức, người lao động.
3. Nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua đẩy mạnh chuyển
đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ, khuyến khích hình thành các trung tâm đổi
mới sáng tạo tại doanh nghiệp.
4. Củng cố, phát triển
một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy mô lớn, có năng lực công nghệ và đổi
mới sáng tạo để đầu tư phát triển trong một số ngành, lĩnh vực mới hoặc có tính
chất quan trọng của nền kinh tế như: năng lượng (trong đó ưu tiên năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch), kết cấu hạ tầng quốc gia, tài chính, công nghiệp viễn
thông, công nghiệp bán dẫn, công nghệ lõi...
5. Đến hết năm 2025
phấn đấu đạt một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể sau:
a) 100% tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước ứng dụng quản trị trên nền tảng số, thực hiện quản
trị doanh nghiệp tiệm cận với các nguyên tắc quản trị của OECD;
b) Phấn đấu 100% tập
đoàn kinh tế, tổng công ty có dự án triển khai mới, trong đó có một số dự án đầu
tư tiêu biểu, có tính chất dẫn dắt, lan tỏa, mang thương hiệu của DNNN;
c) Có ít nhất 25 DNNN
có vốn chủ sở hữu hoặc vốn hóa trên thị trường chứng khoán đạt trên 1 tỷ đô la
Mỹ, trong Đó có ít nhất 10 doanh nghiệp đạt mức trên 5 tỷ đô la Mỹ;
d) 100% DNNN có định
hướng và thực hiện chuyển dịch đầu tư, hướng đến các dự án đầu tư, sử dụng công
nghệ xanh, sạch và giảm thải khí carbon;
đ) Đóng góp của các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước vào ngân sách nhà nước bình quân giai
đoạn 2021 - 2025 tăng khoảng 5% - 10% so với giai đoạn 2016 - 2020.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách:
a) Khẩn trương rà
soát, sửa đổi đồng bộ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động của DNNN như:
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đấu thầu... theo hướng:
- Phân cấp mạnh mẽ
hơn nữa cho cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thực hiện một số quyền, trách nhiệm
của Thủ tướng Chính phủ, tạo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao trách
nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc giao mục tiêu tại kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quản lý theo mục tiêu, nâng cao trách nhiệm
giải trình của hội đồng thành viên, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp để DNNN hoạt động theo nguyên tắc thị trường.
- Nghiên cứu, xây dựng
cơ chế giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với tập đoàn, tổng công ty
theo hướng khuyến khích thuê công ty kiểm toán lớn có đủ năng lực, kinh nghiệm,
uy tín thực hiện giám sát, kịp thời đưa ra cơ chế cảnh báo song song với vai
trò quản lý nhà nước của bộ ngành, cơ quan đại diện chủ sở hữu. đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý thông tin về DNNN trên
nguyên tắc đo lường được, khách quan, kịp thời, minh bạch nhằm phát hiện sớm
các sai phạm, cảnh báo các nguy cơ làm DNNN bị thua lỗ, mất vốn nhà nước. Xây dựng
và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia đồng bộ về DNNN để đánh giá, theo
dõi và giám sát.
- Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách tiền lương theo nguyên tắc thị trường, gắn với năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với người giữ chức danh, chức
vụ, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm phù hợp với kết
quả, điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành nghề, tính chất hoạt động của doanh
nghiệp.
- Đổi mới công tác
quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp để tuyển dụng hoặc thuê
nhân lực chất lượng cao; thực hiện cử thành viên Hội đồng thành viên độc lập
(các chuyên gia có trình độ, năng lực về tài chính, quản trị...) tham gia quản
lý, điều hành. Nghiên cứu cơ chế, chính sách tuyển chọn lãnh đạo quản lý, đẩy mạnh
việc tuyển dụng thông qua thi tuyển công khai, minh bạch.
- Nghiên cứu, đề xuất
cơ chế phù hợp tăng nguồn lực cho DNNN từ lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp
pháp khác để đầu tư các dự án quan trọng, hiệu quả, nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh.
- Nghiên cứu sửa đổi
quy định về chuyển mục đích sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ: đầu tư cho các vườn ươm trong lĩnh vực
liên quan đến khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; đặt hàng các sản phẩm đổi
mới sáng tạo; đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo...
b) Nghiên cứu, xây dựng
các cơ chế chính sách quản lý và phát triển riêng đối với một số tập đoàn kinh
tế, tổng công ty quy mô lớn để phát huy vị trí, vai trò mở đường, dẫn dắt của
DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội.
c) Nghiên cứu, đề xuất
cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan liên quan, trong đó có cơ
quan đầu mối theo dõi tổng hợp hoạt động của DNNN để kịp thời đề xuất Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các giải pháp toàn diện, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của
DNNN, góp phần bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Nghiên cứu cơ chế
thúc đẩy DNNN mạnh dạn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, theo kịp tốc độ
phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trên nguyên tắc hiệu quả; thay đổi mô
hình kinh doanh của nền kinh tế toàn cầu, xu thế phát triển trên thế giới,
trong đó nghiên cứu thêm hình thức lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý,
vận hành DNNN hoặc một phần tài sản, dự án của DNNN (hoạt động trong một số
ngành, lĩnh vực) trong một khoảng thời gian nhất định (có thể từ 5 năm đến 10
năm) nhằm tạo nguồn lực phục vụ mục đích đầu tư phát triển hoặc an sinh xã hội.
đ) Nghiên cứu, rà
soát tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc giao tài sản công để khai thác hiệu
quả, đặc biệt trong một số lĩnh vực đặc thù (như hạ tầng đường sắt, hạ tầng
hàng không).
e) Hoàn thiện chiến
lược tổng thể đầu tư phát triển doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, làm cơ sở để các DNNN trực thuộc triển
khai thực hiện.
g) Khẩn trương tổng
kết, đánh giá và đề xuất mô hình hoạt động hiệu quả của Ủy ban Quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
2.
Đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới DNNN:
a) Khẩn trương triển
khai thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp theo Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về “Tiêu chí phân loại DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực
hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025”.
b) Định kỳ rà soát
việc chấp hành các quy định về đăng ký lưu ký, đăng ký giao dịch, niêm yết trên
thị trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp đa cổ phần hóa; kịp
thời đề xuất giải pháp phù hợp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.
Đẩy mạnh việc huy động nguồn lực của DNNN tham gia vào phát triển kinh tế - xã
hội đất nước:
a) Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực; gắn chiến lược
phát triển của DNNN với phát triển ngành, lĩnh vực để phát huy nguồn lực quan
trọng của đất nước.
b) Khẩn trương xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư
phát triển của DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty phù hợp với
quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó có giao
nhiệm vụ cho DNNN triển khai nghiên cứu đầu tư một số dự án quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, phục vụ mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, như: năng lượng (trong đó ưu tiên năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch), công nghiệp bán dẫn, đầu tư hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia
(như đường cao tốc, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển...), hạ tầng chuyển đổi
số, hạ tầng ứng phó biến đổi khí hậu, cung ứng các nguyên vật liệu đầu vào quan
trọng cho sản xuất (như luyện thép, hóa dầu)... trên cơ sở thế mạnh, ngành nghề
kinh doanh chính của doanh nghiệp.
c) Xây dựng cơ chế
khuyến khích phối hợp, hợp tác giữa DNNN với nhau và với các doanh nghiệp tư
nhân để thực hiện các dự án quy mô lớn, nâng cao hiệu quả tổng thể chuỗi dự án
nhằm phát triển chuỗi giá trị của ngành, lĩnh vực, mở rộng không gian kinh
doanh trên nguyên tắc các bên cùng đạt hiệu quả.
d) Nghiên cứu, nâng
cao vai trò của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, nhất là vai trò
là nhà đầu tư của Chính phủ để thu hút thêm nguồn lực tài chính vào các doanh
nghiệp, dự án lớn, quan trọng.
4.
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN:
- Rà soát, tinh giản
bộ máy; thiết lập hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ có hiệu quả. Kiên quyết
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột
lợi ích, tình trạng móc ngoặc, hình thành “lợi ích nhóm”, “sân sau”, lạm dụng
chức vụ, quyền hạn thao túng hoạt động của DNNN, trục lợi cá nhân, tham nhũng,
lãng phí, gây tổn hại cho Nhà nước và doanh nghiệp.
- Chú trọng nâng cao
giá trị thương hiệu, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp; tiết kiệm tối đa
chi phí, tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của DNNN, nâng cao chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, đẩy mạnh xây dựng uy tín và thương hiệu của DNNN trên thị
trường trong nước và quốc tế.
- Tăng cường áp dụng
mô hình kinh doanh mới, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường
để nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh.
- Giải quyết dứt điểm
tình trạng Đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc
thoái vốn, bảo đảm các DNNN tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
5.
Phát huy vai trò của tổ chức Đảng; coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra trong
các DNNN:
- Nâng cao hiệu quả
và vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng trong việc chấp hành chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng và thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chỉ đạo
trong thực hiện nhiệm vụ chính trị và quản lý cán bộ.
- Quy định rõ trách
nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu tổ chức đảng trong DNNN khi để xảy ra thua lỗ,
tổn thất, sai phạm trong hoạt động của DNNN.
- Thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng nhằm nắm
bắt, phản ánh, đánh giá đúng đắn về việc chấp hành pháp luật, phát hiện sớm sai
phạm, qua đó kịp thời chấn chỉnh hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp giúp doanh
nghiệp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chủ động sửa đổi
hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi các quy định có liên quan nhằm
giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
của DNNN.
- Khẩn trương xây dựng
quy hoạch, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực; gắn chiến lược phát triển
của DNNN với chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực. Thực hiện hoạt động kiểm
tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính; nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin trong kiểm tra, giám sát hoạt động của DNNN.
- Chỉ đạo các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty, DNNN trực thuộc xây dựng chiến lược phát triển, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm, trong đó cụ
thể hóa các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ giải pháp nêu tại Nghị quyết này.
- Triển khai việc thực
hiện Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp trực thuộc giai đoạn 2021 - 2025 ngay
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ đạo các DNNN,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền hoặc phê duyệt theo thẩm quyền Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn
2021 - 2025 trong đó đưa ra các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu của Nghị
quyết này, hoàn thành trong Quý II năm 2022.
- Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường để
sớm bàn giao mặt bằng cho thi công công trình, bảo đảm tiến độ thực hiện dự án
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ đạo các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc ứng dụng quản trị trên nền tảng số và xây
dựng các tiêu chuẩn hiện đại về quản trị doanh nghiệp, tiệm cận với các nguyên
tắc quản trị của OECD.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Ban
Kinh tế Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng báo cáo cấp có thẩm quyền về việc
tổ chức sơ kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới
và nâng cao hiệu quả DNNN để báo cáo Bộ Chính trị xem xét, trình Ban chấp hành
Trung ương khóa XIII.
- Nghiên cứu, trình
Chính phủ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật
hiện hành, cơ chế thúc đẩy DNNN mạnh dạn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh,
theo kịp tốc độ phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; thay đổi mô hình kinh
doanh của nền kinh tế toàn cầu, xu thế phát triển trên thế giới; trong đó xem
xét cơ chế lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành DNNN hoặc một
phần tài sản, dự án của DNNN trong một khoảng thời gian nhất định.
- Nghiên cứu, đề xuất
cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan liên quan, trong đó có cơ
quan đầu mối theo dõi tổng hợp hoạt động của DNNN để kịp thời đề xuất Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các giải pháp toàn diện, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của
DNNN, góp phần bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng
các cơ chế chính sách quản lý và phát triển riêng đối với một số tập đoàn kinh
tế, tổng công ty quy mô lớn, hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực nhằm phát
huy vai trò mở đường, dẫn dắt cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác để thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng của đất nước.
- Tập trung triển
khai hiệu quả việc công bố thông tin theo quy định tại Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh
nghiệp, trong đó chú trọng đến thông tin về tình hình đầu tư để tăng cường
minh bạch và năng lực giám sát đối với DNNN.
- Chủ trì theo dõi, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa
phương định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện và đề
xuất, sửa đổi, bổ sung Nghị quyết này.
3. Bộ Tài chính:
- Nghiên cứu, sửa Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
(sửa đổi) để trình Quốc hội theo tinh thần Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2022, trong đó
nghiên cứu các nội dung tại điểm a khoản 1 mục III Nghị
quyết này, bảo đảm đúng tiến độ được Quốc hội thông qua.
- Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan rà soát, xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý,
khai thác, sử dụng tài sản công, bảo đảm hiệu quả, nhất là trong một số lĩnh vực
đặc thù như hạ tầng đường sắt, hạ tầng hàng không.
- Theo dõi, tổng hợp
tình hình chấp hành các quy định về đăng ký lưu ký, đăng ký giao dịch, niêm yết
trên thị trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp đã cổ phần hóa, kịp thời đề
xuất giải pháp phù hợp, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu, trình
Chính phủ sửa đổi các quy định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối
với người quản lý, người lao động trong DNNN theo nguyên tắc thị trường, gắn với
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế các Nghị định số 51/2016/NĐ-CP,
52/2016/NĐ-CP, 53/2016/NĐ-CP
của Chính phủ) trong Quý II năm 2022.
5. Bộ Khoa học và
Công nghệ
Nghiên cứu, trình
Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa
học công nghệ trong Quý II năm 2022 để thực hiện quy định tại điểm
a khoản 1 Mục III Nghị quyết này.
6. Thanh tra Chính
phủ
Đẩy mạnh công tác
thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
DNNN; nghiên cứu đổi mới các quy định về thanh tra DNNN, góp phần bảo đảm hiệu
quả trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp; kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác thanh tra.
7. Ủy ban Quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp
- Phối hợp với các
cơ quan liên quan khẩn trương đánh giá, tổng kết thực hiện kết luận của Bộ
Chính trị về Đề án “Thành lập cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối
với DNNN và vốn nhà nước tại doanh nghiệp”.
- Hoàn thiện, trình
Thủ tướng Chính phủ Chiến lược tổng thể đầu tư phát triển doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban, hạn trình trong Quý IV năm 2022.
8.
DNNN xây dựng Chương trình hành động để thực hiện hiệu quả các giải pháp quy định
tại điểm 4, 5 Mục III Nghị
quyết này; trong đó các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Khẩn trương xây dựng
Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Kế hoạch sản
xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm trong Quý II năm 2022.
- Khẩn trương xây dựng
Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong Quý II năm 2022, trong đó lưu ý nội dung về tăng cường đầu tư,
nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, chuyển dịch đầu tư theo hướng xanh, sạch,
giảm thải khí carbon và xây dựng hệ thống lưu trữ năng lượng; Đổi mới mô hình
quản trị doanh nghiệp ứng dụng chuyển đổi số và tiệm cận với các nguyên tắc quản
trị của OECD; sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao...
- Xử lý dứt điểm các
tồn tại, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thành, đưa vào sử dụng các dự
án dở dang, nhất là các dự án chậm tiến độ, đã kéo dài nhiều năm. Rà soát,
giãn, hoãn các dự án đầu tư chưa cấp thiết, chưa đủ điều kiện thực hiện, chưa
đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả để tập trung nguồn lực cho các dự án đầu tư mới,
có tính chất dẫn dắt, lan tỏa, mang thương hiệu của DNNN. Thực hiện công tác
quyết toán các dự án hoàn thành đúng thời hạn quy định.
9. Trong quá trình
triển khai thực hiện Nghị quyết này, trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm
quyền, các bộ, cơ quan, địa phương kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Nghị quyết này có
hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai và kết quả thực hiện Nghị
quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Lê
Minh Khái
|