HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2020/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XI KỲ
HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 153/TTr-UBND ngày 27
tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 389/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2020, số
392/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm tra của các
Ban Hội đồng nhân dân, ý kiến thảo luận Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn,
thách thức, nhưng với sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc của các cấp ủy đảng, chính
quyền và nhân dân các dân tộc trên địa bàn, tình hình kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh nhìn chung đã sự chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan
trọng trên nhiều phương diện, lĩnh vực: Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá
cao, bình quân đạt 9,13%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; thu nhập bình quân đầu người không ngừng
tăng lên; các ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chủ lực được chú trọng phát triển;
một số vùng chuyên canh cây hàng hóa tập trung (cà phê, cao su...) tiếp
tục ổn định và phát triển, đặc biệt là diện tích Sâm Ngọc Linh và các loại cây
dược liệu khác được mở rộng và phát triển; ba vùng kinh tế động lực được đầu tư
ngày một khang trang; các nguồn lực được chú trọng khai thác và sử dụng hiệu quả;
môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực,
đã thu hút được một số nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế lớn đến tìm hiểu và đầu tư
tại tỉnh; quy mô trường lớp, chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng
lên; công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân có nhiều tiến
bộ; hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi; tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân hằng năm đạt mục tiêu đề ra; an sinh, phúc lợi xã hội được chú trọng
thực hiện và đạt được nhiều kết quả, đặc biệt đã triển khai thực hiện kịp thời
việc hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện
rõ rệt; công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào đời sống và sản xuất
được đẩy mạnh; cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và
tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức có sự chuyển biến tích cực; kỷ
luật, kỷ cương hành chính được chú trọng; quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn
xã hội được giữ vững; đối ngoại địa phương ngày càng được mở rộng.
Tuy nhiên, Kon Tum vẫn là tỉnh nghèo,
quy mô kinh tế nhỏ, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, tăng trưởng chủ yếu dựa
vào tài nguyên, vốn đầu tư của Trung ương; tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa chậm, hàm lượng khoa học công nghệ chưa cao; tích luỹ nội bộ của tỉnh còn
ít. Công tác quản lý, bảo vệ rừng, tài nguyên, khoáng sản có lúc, có nơi chưa tốt.
Nguồn nhân lực của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; công
tác đào tạo nghề, bố trí việc làm sau đào tạo còn hạn chế. Công tác kiểm tra,
kiểm soát người, phương tiện ra, vào, cư trú trong khu vực biên giới có lúc, có
nơi chưa chặt chẽ; an ninh nông thôn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định; tình trạng
khiếu kiện, tranh chấp, lấn chiếm đất đai và việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
có nơi, có vụ việc phức tạp. Chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, chống các loại tội phạm còn có mặt chưa đồng
bộ. Công tác vận động quần chúng hiệu quả chưa cao; việc đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
có mặt còn hạn chế.
Điều 2. Kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025
1. Quan điểm: Phát huy nội lực kết
hợp với huy động các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ tăng trưởng hài hòa và tăng trưởng xanh,
phát triển bền vững gắn với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, an sinh xã hội;
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số; nắm
bắt cơ hội, phát huy thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để phát
triển kinh tế - xã hội. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc
phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tích cực,
chủ động hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu tổng quát: Huy động, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tập
trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và dược liệu; đầu tư phát
triển đô thị, du lịch, dịch vụ và tăng cường cải cách hành chính; bảo đảm duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
mức sống của Nhân dân; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số trên địa bàn; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ
và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội.
3. Nhiệm vụ trọng tâm và lĩnh vực đột
phá
3.1. Nhiệm vụ trọng
tâm: (1)
Tiếp tục tái cơ cấu đồng bộ kinh tế của tỉnh theo hướng nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; (2) Thực hiện đầy đủ, đồng bộ
3 chương trình mục tiêu quốc gia; (3) Tập trung bảo tồn và phát
huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn; (4)
Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; (5) Tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh; đảm bảo an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn
xã hội.
3.2. Lĩnh vực đột
phá: (1)
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến; (2)
Đẩy mạnh phát triển du lịch với nhiều loại hình; (3) Tập trung đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng (đô thị, các khu, cụm công
nghiệp-đô thị-dịch vụ).
4. Các chỉ tiêu chủ yếu:
4.1. Về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 tư 10%/năm trở lên.
* Đến năm 2025:
- Cơ cấu kinh tế theo GRDP với tỷ trọng
nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 19-20%, nhóm ngành công nghiệp và xây
dựng đạt 32-33%, nhóm ngành dịch vụ đạt 42-43%.
- GRDP bình quân đầu người 70 triệu đồng
trở lên (tương đương trên 3.000 USD);
- Thu ngân sách Nhà nước tại địa bàn
tăng bình quân 8,2%/năm và đạt khoảng 5.000 tỷ đồng.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt khoảng
250 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2021-2025 đạt khoảng 118.000 tỷ đồng.
4.2. Về văn hóa - xã hội:
* Đến năm 2025:
- Dân số trung bình đạt 620.000 người,
tỷ lệ tăng tự nhiên dưới 12‰.
- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt
68 tuổi.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
3-4%/năm.
- Có ít nhất 04 huyện và thành phố Kon
Tum đạt chuẩn huyện nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
và có ít nhất 60 xã (70,5% số xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60% (trong
đó, đào tạo nghề trên 44%).
- Bình quân hàng năm giải quyết việc
làm cho khoảng 6.000 lao động (đến năm 2025 đạt khoảng 7.000 lao động).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên
38,4%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã
hội đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đạt 25%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm
non trên 50%, tiểu học 70%, trung học cơ sở 50%, trung học phổ thông 55%.
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã đạt 100%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
còn dưới 51‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
còn dưới 32,5‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của
trẻ em dưới 5 tuổi dưới 34%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi thể nhẹ cân dưới 17%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà
văn hóa 60%.
- Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt
danh hiệu văn hóa đạt 90%.
- Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu “Gia
đình văn hóa” đạt 86%.
- Tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể
dục thể thao thường xuyên đạt 40%.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện trên
99,8%.
4.3. Về môi trường:
* Đến năm 2025:
- Độ che phủ rừng (có tính cây đa mục
tiêu) đạt 64%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn về môi trường trên 85%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử
lý ở đô thị trên 90%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
100%.
4.4. Về quốc phòng, an
ninh:
- Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố hằng năm đạt 90% trở lên. Trên 80% xã, phường, thị
trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
5. Định hướng phát triển các ngành,
lĩnh vực:
5.1. Về lĩnh vực kinh
tế, đầu tư
5.1.1. Nông lâm thủy sản:
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng tiên tiến, hiện đại, công nghệ xanh, thân thiện với môi
trường. Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm và thủy sản. Tập trung đầu tư
phát triển các loại dược liệu giá trị cao, nhất là Sâm Ngọc Linh. Phấn đấu phát
triển vùng dược liệu tỉnh Kon Tum thành vùng dược liệu trọng điểm quốc gia và
trở thành trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước vào năm 2025, với diện
tích Sâm Ngọc Linh khoảng 4.500 ha, các cây dược liệu khác khoảng 10.000 ha. Phấn
đấu đến năm 2025, ổn định diện tích trồng sắn toàn tỉnh khoảng 34.100 ha; diện
tích cà phê khoảng 25.000 ha; ổn định diện tích cao su khoảng 70.000 ha. Phát
triển cây ăn quả ở
những nơi có khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp; phấn đấu nâng diện tích cây ăn quả
lên khoảng 10.000 ha; Nâng cao hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP),
phấn đấu đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 10 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá
trị các sản phẩm quốc gia. Phát triển chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ
cao, liên kết chuỗi. Phát triển chăn nuôi đại gia súc (bò, dê) lấy thịt và sữa
tại các huyện Sa Thầy, Kon Plông và một số vùng có điều kiện. Thực hiện tốt
phương án quản lý rừng bền vững, phấn đấu đến năm 2025 trồng thêm được 15.000
ha rừng.
5.1.2. Công nghiệp - xây dựng
- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp
có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình trọng
điểm đang triển khai trên địa bàn để sớm đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế so sánh, như: Chế biến nông lâm sản, dược liệu; khai
thác và chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng (ưu tiên cho sản xuất
vật xây dựng không nung); phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ cho nông
nghiệp, nông thôn; rà soát, đánh giá, cân nhắc phát triển các dự án thủy điện,
điện gió, điện mặt trời theo đúng quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển
kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống, tạo điều
kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
đô thị; hoàn thành một số công trình, dự án có quy mô lớn của địa phương. Phấn
đấu nâng cấp thành phố Kon Tum sớm đạt đầy đủ các tiêu chí đô thị loại II; huyện
Ngọc Hồi sớm đạt tiêu chí đô thị loại IV; trung tâm huyện lỵ các huyện Kon Rầy,
Tu Mơ Rông, Ia H’Drai đạt
các tiêu chí đô thị loại V.
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn
còn lại tuyến Quốc lộ 24, 14C, 40, 40B đoạn qua tỉnh Kon Tum; Hoàn thành dự án
tuyến tránh đường Hồ Chí Minh đoạn qua thành phố Kon Tum, dự án đầu tư nâng cấp
mở rộng các đoạn tuyến Quốc lộ 24 qua tỉnh Kon Tum, các cầu qua sông Đăk Bla;
triển khai đầu tư dự án tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua các thị trấn; bổ sung
quy hoạch đoạn từ Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y đến Ngọc Hồi vào Quy hoạch mạng đường
cao tốc Việt Nam làm cơ sở triển khai đầu tư dự án cao tốc Bờ Y - Ngọc Hồi -
Kon Tum - Pleiku. Nâng cấp, mở rộng vào cấp theo quy hoạch các tuyến đường tỉnh.
Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố,
nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, giữ vững quốc phòng an ninh, giao
lưu hàng hoá và hợp tác phát
triển.
5.1.3. Dịch vụ
- Xã hội hóa việc phát triển trung tâm
thương mại ở vùng thuận lợi, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư chợ, cửa hàng ở vùng
khó khăn, nơi có điều kiện; phát triển mạnh thương mại điện tử. Chủ động mở rộng
các mặt hàng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh hợp tác phát triển
thương mại, dịch vụ; hình thành các chợ phiên tại các khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giải
trí... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Nhân dân. Phát triển hệ thống khách sạn,
nhà hàng và hạ tầng thiết yếu khác để phục vụ du lịch.
- Chú trọng đầu tư, khai thác có hiệu
quả các loại hình du lịch sinh thái(1), nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa - lịch sử -
làng nghề và du lịch cộng đồng. Khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch tại khu vực
cột mốc biên giới 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia. Xây dựng các tour du lịch
theo tuyến hành lang Đông - Tây, du lịch khám phá thiên nhiên, du lịch mạo hiểm.
Nâng lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2,5 triệu lượt người vào năm 2025.
5.1.4. Thu hút đầu tư, khai thác nguồn
thu
- Tăng cường năng lực và đổi mới hoạt
động xúc tiến đầu tư. Chú trọng công tác thúc đẩy triển khai thực hiện các dự
án đầu tư sau khi cấp phép; tiếp tục kêu gọi các tập đoàn có tiềm lực kinh tế
trong nước và các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Úc... đến khảo sát, tìm
hiểu cơ hội đầu tư. Tiếp tục cải thiện các chỉ số thành phần có điểm thấp trong
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phấn đấu đưa vị thứ xếp hạng PCI tỉnh Kon
Tum vào nhóm khá trong bảng xếp hạng PCI cả nước.
- Tổ chức thực hiện tốt thu ngân sách
nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là
các nguồn thu mới, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất để tạo nguồn thu.
Tăng tỉ trọng thu nội địa, tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn lực
tài nguyên đất đai, khoáng sản,... và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản đảm bảo cho chi thường xuyên.
5.1.5. Tái cơ cấu kinh tế, phát triển
các thành phần kinh tế và hợp tác phát triển
- Thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch
đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ từ khâu
xem xét quyết định chủ trương đầu tư, lập kế hoạch đến khi dự án đầu tư hoàn
thành và đưa vào sử dụng. Lựa chọn danh mục dự án đầu tư phải đáp ứng tiêu chí
về hiệu quả kinh tế - xã hội, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác, bảo đảm các cân đối vĩ
mô và an toàn nợ công.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của từng
doanh nghiệp nhà nước tương xứng với nguồn lực được giao.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu các tổ
chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả, đa dạng về sở hữu
và quy mô, có khả năng cạnh tranh tốt hơn với nền tảng công nghệ và quản trị
tiên tiến, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm đáp ứng các nhu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng về thông tin
và thanh toán của hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng công nghệ số, công nghệ
tài chính.
- Xây dựng lực lượng doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, đủ sức cạnh tranh với nhiều thương hiệu mạnh trong khu vực. Phấn
đấu đến năm 2025 thành lập mới 1.500 doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
các loại hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, nhóm hộ, nhất là những vùng có nông
sản hàng hóa, phù hợp với khả năng, điều kiện của từng địa phương. Phát triển
các hình thức liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và
kinh tế hộ gia đình.
5.2. Về văn hóa, xã hội
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục, đào tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, huy động học sinh ra lớp; đẩy mạnh phân luồng và
định hướng nghề nghiệp cho học sinh; phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề lên 40%. Sắp xếp mạng
lưới trường lớp gắn với huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
và đào tạo, nhằm xây dựng đạt các mục tiêu trường đạt chuẩn quốc gia. Khuyến
khích và tạo điều kiện, phấn đấu đến năm 2025 mỗi huyện có ít nhất 01 trường
dân lập, tư thục chất lượng cao. Đẩy mạnh công tác dạy nghề gắn với nhu cầu của
thị trường lao động, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động. Chú trọng
xã hội hóa dạy nghề và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển
các làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút lao động.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân;
nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở;
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh; duy trì mức
sinh thay thế, giảm chênh lệch giới tính khi sinh, tăng cường công tác khám
sàng lọc trước sinh, nâng cao chất lượng dân số. Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị y tế phù hợp với nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
Tập trung đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên bệnh viện hạng I (750 giường
bệnh); Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi (250 giường bệnh); Bệnh viện huyện Ia H’Drai (60 giường
bệnh); Bệnh viện Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng (165 giường bệnh); Bệnh
viện tâm thần quy mô 100 giường bệnh gắn với đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực
y tế, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập chất
lượng cao; nâng cao năng lực và thực hiện tốt công tác y tế dự phòng; tăng cường
hợp tác, liên kết khám, chữa bệnh giữa các cơ sở y tế trong tỉnh với các bệnh
viện có chất lượng cao trong nước.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ gắn với sử dụng
có hiệu quả các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; khôi phục, bảo tồn, phát
huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, các di tích lịch
sử cách mạng gắn với phát huy các tuyến, điểm du lịch.
- Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện
tử tỉnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước;
phát triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi
trường mạng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ. Tập trung ứng dụng và chuyển giao các công nghệ chủ chốt,
tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện của tỉnh vào các ngành, lĩnh vực như:
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp,
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ; bảo quản, chế biến nông sản, dược
liệu và các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả công tác giảm
nghèo bền vững; nhất là vùng đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội
ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn, thu hẹp khoảng cách về điều kiện sống giữa thành thị và nông thôn. Tiếp tục
triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ
cho đồng bào dân tộc thiểu số; nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản
xuất, nhà ở. Phấn đấu đến năm 2025, 100% hộ dân tộc thiểu số có đất ở, đất sản
xuất; 20% trở lên hộ dân tộc thiểu số tham gia vào hợp tác xã.
5.3. Quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu: Khai thác, sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo tồn
và giữ gìn đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Quản lý
việc cấp phép khai thác, sử dụng và kiểm tra, giám sát, quản lý việc khai thác,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Ngăn chặn có hiệu quả
việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên,
khoáng sản và bảo vệ môi trường.
5.4. Quốc phòng, an
ninh, đối ngoại: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh toàn diện; giữ
vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Củng
cố và phát triển có chiều sâu các mối quan hệ hợp tác đã được thiết lập;
triển khai có hiệu quả các hoạt động hội nhập quốc tế, trong đó tiếp tục tăng
cường quan hệ, hợp tác toàn diện với các tỉnh giáp biên của Nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia. Nghiên cứu thiết lập quan hệ hợp tác
với một số địa phương trong khu vực và thế giới, với các tổ chức kinh tế, tài
chính quốc tế.
5.5. Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước: Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là
đơn giản hóa thủ tục hành chính. Nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ
thống một cửa điện tử của tỉnh; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyên mức độ
3, mức độ 4; kiểm soát chặt chẽ quá trình soạn thảo ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có chứa quy định về thủ tục hành chính. Chú trọng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về phòng chống tham nhũng, Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa
phương về công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên sâu
sát cơ sở, gần dân, sát dân, tăng cường đối thoại, lắng nghe và kịp thời giải quyết các
vấn đề bức xúc, những nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội vận động quần chúng, đoàn viên và hội
viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum khoá XI Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và
có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
(1) Du lịch sinh thái Măng Đen, rừng
đặc dụng Đăk Uy, lòng hồ thủy điện Ya Ly, khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y và
các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc gia Chư Mom Ray, Ngọc Linh...