HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2020/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 14 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Trên cơ sở Báo cáo số 350/BC-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và
phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 với các mục tiêu, chỉ
tiêu nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, đồng thời nhấn mạnh:
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác, phát huy mọi tiềm năng, lợi
thế cho phát triển, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp có giá trị gia tăng cao; thúc đẩy khởi nghiệp; khai thác những động lực
mới cho tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ - đổi mới sáng tạo; huy động, sử
dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát
triển văn hóa, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng
cuộc sống của Nhân dân, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Thực hiện tốt các
mục tiêu phát triển bền vững. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, Vĩnh Phúc là tỉnh công nghiệp
phát triển, một trong những thị Vĩnh Phúc cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I,
trong đó, kết cấu hạ tầng đô thị Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Đảo cơ bản đạt các
tiêu chí của đô thị loại IV, làm tiền đề để thành lập các thị xã.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân tăng 8,5 - 9,0%/năm;
(2) Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây
dựng chiếm 61,5- 62,0%; dịch vụ chiếm 32- 32,5%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
6 - 6,5%.
(3) GRDP bình quân đầu người đạt khoảng
130 - 135 triệu đồng (giá hiện hành).
(4) Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa
bàn hằng năm đạt 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
(5) Thu ngân sách nhà nước tăng bình
quân 6 - 8%/năm.
(6) Thu hút thêm vốn đầu tư từ 2,0 -
2,5 tỷ USD vốn FDI và 20- 25 nghìn tỷ đồng vốn DDI.
(7) Tốc độ tăng năng suất lao động đạt
trên 11%/năm.
(8) Đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 50%.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt
50%.
2.2. Các chỉ tiêu về xã hội
(1) Tạo việc làm tăng thêm hằng năm từ
16.000-17.000 việc làm mới.
(2) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận
đa chiều theo chuẩn mới còn dưới 1%.
(3) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
82%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, cấp chứng chỉ đạt 40%.
(4) Đạt 15 bác sỹ/vạn dân, 40 giường
bệnh/vạn dân. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%; tỷ lệ tham gia
bảo hiểm xã hội đạt 45% lực lượng lao động.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường
(1) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 25%.
(2) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải
sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 97% và khu vực nông
thôn đạt 80%. Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý 100%.
(3) Tỷ lệ dân số đô thị (thành thố,
thị xã, thị trấn) được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%. Tỷ
lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02/BHYT đạt 70%.
(4) Tỷ lệ cụm công nghiệp (đang hoạt động
hoặc xây dựng mới) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
2.4. Các chỉ tiêu khác
Giao UBND tỉnh xem xét, quyết định
các chỉ tiêu khác về kinh tế, xã hội, môi trường và báo cáo HĐND tỉnh kết quả
thực hiện hàng năm.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư, khai thông nguồn lực cho phát triển kinh
tế - xã hội; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nhất là đầu tư công.
Rà soát, xây dựng các cơ chế chính
sách theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế nhằm tăng sức cạnh tranh,
trong đó tập trung xây dựng chính sách tạo đột phá và tạo môi trường thuận lợi
nhằm khai thông các nguồn lực, tạo động lực mới đưa nền kinh tế của tỉnh phát
triển nhanh, bền vững. Đẩy nhanh ứng dụng thành quả cuộc cách mạng công nghệ lần
thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ.
Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh. Tập trung rà soát loại bỏ những thủ tục, quy định đang gây khó khăn, cản
trở các nhà đầu tư. Đổi mới hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư theo hướng tập
trung, đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên các mặt, ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành. Tiếp tục cơ cấu lại và nâng cao hiệu
quả, linh hoạt trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Thực hiện cơ cấu lại thu
ngân sách theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu nhất là các nguồn thu mới,
giữ vững tỷ trọng thu nội địa cao, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài
nguyên, bảo vệ môi trường,...Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, cơ cấu lại chi
ngân sách địa phương theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên.
Chú trọng phát triển công nghiệp để
làm tiền đề tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Thu hút đầu
tư để lấp đầy các khu, cụm công nghiệp hiện có, bổ sung quy hoạch, phát triển
các khu, cụm công nghiệp mới ở những nơi có lợi thế như: Khu công nghiệp Đồng
Sóc, Khu công nghiệp Sơn Lôi, Cụm công nghiệp Yên Lạc, Xuân Lôi... Xây dựng
chính sách đặc thù để thu hút đầu tư các dự án có quy mô đầu tư lớn, sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao, quy mô sử dụng đất thấp.
Phát triển dịch vụ thương mại theo hướng
văn minh, hiện đại cùng với hệ thống chợ truyền thống. Nâng cao chất lượng dịch
vụ trong các hoạt động tài chính, tín dụng, bảo hiểm, công nghệ thông tin. Khuyến
khích đầu tư các dự án xây dựng các trung tâm thương mại, ngân hàng, trung tâm
logistics, các trường đại học, trung tâm ngoại ngữ, các trường tư thục trên địa
bàn. Đa dạng hóa các hình thức vận tải, phát triển vận tải và dịch vụ vận tải.
Làm tốt quy hoạch tổng thể trong đó tích hợp quy hoạch phát triển du lịch; xây
dựng thương hiệu sản phẩm du lịch gắn với các giá trị văn hóa, lịch sử, bản sắc
dân tộc. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch khu vực Tam Đảo, Tây Thiên,
Ngọc Thanh, Đầm Vạc, Sáu Vó.
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng áp dụng các quy trình sản xuất an toàn và bền vững. Phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ hiện đại và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, thúc đẩy đổi mới phương thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp quy mô lớn theo nhu cầu thị trường; ứng dụng các tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Kêu gọi đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
Tăng cường xã hội hóa, huy động mọi
nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Có cơ chế,
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, ứng
dụng công nghệ, đổi mới công nghệ. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh,
kết nối với hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia và quốc tế, tiếp cận nhanh
và tranh thủ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Lựa chọn, tập
trung hỗ trợ phát triển công nghệ mới, ưu tiên có khả năng ứng dụng, tạo giá trị
gia tăng cao vào phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh.
b) Phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động của các thành phần kinh tế, chú trọng phát triển kinh tế tư nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tập trung cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà
nước và hoàn thành việc thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đổi mới các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ hoàn toàn khi đủ điều kiện; triển khai việc
chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Tăng cường chuyển
đổi mô hình hoạt động các hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã. Hỗ trợ, hướng dẫn
để phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ hoạt động hiệu quả. Hỗ trợ hình thành
các mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp, gắn kết giữa người nông dân với
doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ để hộ gia đình, cá thể kinh doanh chuyển đổi
thành doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp lớn như một đầu
tàu dẫn dắt các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp tư nhân. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng có chọn lọc theo
tinh thần ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công
nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động
lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
c) Nâng cao chất lượng lập, quản lý
và thực hiện quy hoạch. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, gắn
với xây dựng kết cấu hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc; giữ vững và nâng cao thành
quả xây dựng nông thôn mới
Đẩy nhanh tiến độ lập và triển khai
thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Nâng cao chất lượng lập quy hoạch đô thị gắn với tăng cường quản lý thực hiện
quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị, chỉnh trang đô thị. Tập trung nguồn lực để
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng
khung đô thị và các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế - xã hội. Phát triển đô thị theo hướng hiện đại nhất là các trung tâm
đô thị, huyện lỵ, các khu du lịch lớn của tỉnh. Triển khai đề án và xây dựng mô
hình đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý xây dựng.
Tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng
hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc theo mục tiêu đã đề ra, nhất là các công trình
trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội. Xây dựng,
nâng cấp một số tuyến giao thông, các cầu kết nối Vĩnh Phúc với các tỉnh, thành
phố lân cận, đáp ứng yêu cầu phát triển, liên kết vùng theo quy hoạch.
Tập trung nguồn lực cho chương trình
xây dựng nông thôn mới nâng cao, theo chiều sâu, gắn với giá trị nhân văn, bản
sắc nông thôn Vĩnh Phúc. Có kế hoạch duy trì đạt chuẩn, nâng cao chất lượng các
tiêu chí nông thôn mới; trong đó chú trọng giải quyết vấn đề hình thức tổ chức
sản xuất, hạ tầng giao thông; đảm bảo cảnh quan; xử lý ô nhiễm môi trường, rác
thải, nước thải; nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao ở
nông thôn. Khẩn trương xây dựng tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu.
d) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về đất đai. Nâng cao chất lượng xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng bộ với quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư
công. Tăng cường công tác phối hợp, xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các
cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở để quản lý chặt chẽ đất đai theo quy định của
pháp luật. Quản lý chặt chẽ diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
rừng sản xuất của tỉnh. Rà soát các dự án đầu tư của các doanh nghiệp có sử dụng
đất, kiên quyết xử lý vi phạm theo quy định; tăng cường thực hiện cơ chế nhà nước
thu hồi đền bù tạo quỹ đất để đấu giá, hoặc đấu thầu dự án theo quy định. Giải
quyết cơ bản tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất trái phép, những tồn tại về đất
đai trong nhiều năm qua.
Quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên, khoáng sản bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm. Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Giám sát
và kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Cải thiện chất lượng môi trường
và điều kiện sống của người dân.
Xây dựng và đưa vào hoạt động nhà máy
xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại Bình Xuyên, Lập Thạch, Vĩnh Tường và mở
rộng nhà máy xử lý rác thải tại Tam Dương với công nghệ xử lý hiện đại. Đầu tư
hoàn thành Nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh và Nhà tang lễ thành phố Vĩnh Yên. Xây
dựng chương trình đầu tư xử lý nước thải, trước mắt tập trung tại các đô thị lớn,
lưu vực sông. Hoàn thành dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt tỉnh, dự án đô thị
xanh Vĩnh Yên. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và
ứng phó với biến đổi khí hậu. Chủ động xây dựng các phương án phòng, chống
thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên
tai xảy ra trên địa bàn.
đ) Tập trung phát triển văn hóa, xã hội,
y tế xây dựng con người đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; Tiếp tục đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo
đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân
Thực hiện có hiệu quả Kết luận số
76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước. Tăng cường công tác quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn
hóa. Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa; đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận
động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh".
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí; đẩy mạnh
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
Tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp, chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng dạy học ngoại ngữ.
Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Phấn đấu giữ vững vị trí
trong tốp đầu cả nước về chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn.
Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học
đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính
sách về giảm nghèo, đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với giải
quyết việc làm, cung ứng đủ nguồn nhân lực có chất lượng cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế
và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với
người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Tỉnh ủy và
Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh về nâng cao thu nhập và
phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; làm tốt
công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phụ nữ, bình đẳng giới; quan tâm chăm sóc
người cao tuổi, người khuyết tật, các đối tượng yếu thế. Thực hiện tốt các
chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo các Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Tăng cường năng lực phòng bệnh, kịp
thời ngăn chặn, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Triển khai đồng bộ
các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; chú trọng dự phòng, nâng
cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật. Tiếp tục đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh,
các Trung tâm y tế tuyến huyện; phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh, khoa vệ
tinh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách về dân số - gia đình, chăm
sóc trẻ em và người cao tuổi; từng bước nâng cao tầm vóc người dân. Đảm bảo
chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo. Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo
cán bộ y tế, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ thầy thuốc. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển các dịch
vụ y tế. Hoàn thành đồng bộ, đưa vào sử dụng hiệu quả Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh
viện Đa khoa tỉnh mới.
e) Xây dựng chính quyền trong sạch, vững
mạnh, hoạt động hiệu lực và hiệu quả; đẩy mạnh cải cách tư pháp
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu, tổ
chức các cơ quan, đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, tập trung vào ngoại ngữ, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn
nghiệp vụ. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ, thanh tra chế độ trách nhiệm
gắn trách nhiệm với người đứng đầu. Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục cắt giảm điều
kiện kinh doanh, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp
xã. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp, hoạt động của Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân.
Thực hiện nghiêm các quy định về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung kiểm tra, thanh tra
những vấn đề tồn đọng, kéo dài, gây bức xúc xã hội. Tăng cường hiệu quả công
tác phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ và Nhân dân.
g) Củng cố quốc phòng, giữ vững an
ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; nâng cao chất lượng hoạt động đối ngoại
Giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân
gắn với nền an ninh nhân dân, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận
lòng dân ngày càng vững chắc. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, toàn
diện, có chất lượng tổng hợp; chủ động về mọi mặt, sẵn sàng các phương án xử lý
tốt các tình huống không để bị động, bất ngờ. Kiềm chế sự gia tăng của các loại
tội phạm, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Giải
quyết những vấn đề phức tạp nổi lên về trật tự an toàn xã hội ngay từ cơ sở.
Chú trọng triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, góp phần
kiềm chế tai nạn giao thông. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Gắn trách nhiệm người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý phản ánh kiến nghị của người dân. Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật
trên địa bàn tỉnh. Quản lý hoạt động đối ngoại chặt chẽ, đúng quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại. Nâng cao chất lượng công tác thông tin đối
ngoại, hợp tác quốc tế, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của
tỉnh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết;
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành, thị ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chánh, Phó Văn phòng, Chuyên viên Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, TH (01) H(100).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Thúy Lan
|