ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 522b/NQ-UBTVQH13
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 08 năm 2012
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
TRANG PHỤC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT VÀ GIẤY CHỨNG
MINH KIỂM SÁT VIÊN
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10;
Căn cứ Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
1. Cán bộ, công chức,
viên chức Viện kiểm sát nhân dân được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn gồm
có:
- Quần áo lễ phục mùa hè: năm năm một bộ;
- Quần áo lễ phục mùa đông: năm năm một bộ;
- Áo sơ mi dài tay lễ phục mùa đông: năm năm một chiếc;
- Quần, áo xuân - hè trang phục thường dùng nam,
nữ: một năm một bộ, lần
đầu cấp hai bộ; đối với cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân các
tỉnh, thành phố
từ Đà Nẵng trở vào cấp một
năm hai bộ;
- Quần, áo thu - đông trang phục thường dùng
nam, nữ: hai năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ; đối với cán bộ, công chức,
viên chức Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào cấp bốn
năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
- Áo khoác chống rét nam, nữ: năm năm một chiếc;
- Áo sơ mi dài tay trang phục
thường dùng nam, nữ: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
- Cà vạt: năm năm hai chiếc;
- Thắt lưng: hai năm một chiếc;
- Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai
đôi;
- Bít tất: một năm hai đôi;
- Dép quai hậu: một năm một đôi;
- Áo mưa: hai năm một chiếc.
Kiêm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra
viên và Chuyên viên còn được cấp cặp đựng
tài liệu: ba năm một chiếc.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức Viện kiểm sát nhân dân được cấp trang phục một lần như sau:
- Phù hiệu ngành Kiểm
sát;
- Mũ kêpi;
- Bộ cành tùng đơn gắn trên ve áo lễ phục;
- Cuống đeo huân chương (dùng cho lễ phục vào dịp
đại lễ);
- Bộ phù hiệu gắn trên ve áo trang phục thường dùng;
- Bộ cấp hiệu gắn trên vai áo;
- Biển tên, chức vụ.
Điều 2.
1. Hình thức, chất liệu,
màu sắc trang phục của cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
2. Trang phục, phù hiệu và cấp hiệu của
Kiểm sát viên, Điều tra viên, quân nhân, công chức, viên chức quốc
phòng làm việc tại Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo quy định về
trang phục đối với Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Điều 3.
Phù hiệu ngành Kiểm
sát hình tròn, nền đỏ, có tia chìm ly tâm; đường kính 35 mm, dày 1,5 mm, làm bằng
hợp kim; hai bên có hình bông lúa, ở giữa có hình ngôi sao năm cánh dập nổi màu
vàng, đường kính 20 mm; ở dưới có nửa bánh xe răng đường kính 4 mm màu xanh thẫm,
trong vòng cung bánh xe có các chữ “KS” màu bạch kim; phù hiệu được bao quanh bởi
cành tùng kép màu vàng.
Điều 4.
1. Phù hiệu gắn trên ve
áo lễ phục của lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm sát viên, Điều
tra viên là cành tùng đơn màu vàng, chiều dài 65mm, có 09 nhánh, thiết kế riêng
biệt không liền sao.
2. Phù hiệu gắn trên ve áo trang phục thường
dùng của lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm sát viên, Điều tra viên có
hình bình hành, nền
màu đỏ tươi, cạnh dài
55 mm, cạnh ngắn 33 mm, góc nhọn
60 độ, viền xung quanh và ở giữa có biểu tượng thanh kiếm lá chắn màu vàng.
Điều 5.
1. Cấp hiệu gắn
trên vai áo của lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm sát viên, Điều
tra viên có hình ngũ giác, nền màu đỏ tuơi, có tạo hoa văn; chiều dài 130 mm,
phần đuôi rộng 50 mm, phần đầu rộng 40 mm, có viền màu vàng rộng 5 mm ở hai cạnh
dọc và đầu vát nhọn; phần đầu vát nhọn được gắn chốt bằng kim loại có hình phù
hiệu ngành Kiểm sát đường kính 15 mm.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo Viện Kiểm sát
nhân dân các cấp và Kiểm sát viên, Điều tra viên cụ thể như sau:
- Cấp hiệu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao không có vạch, ở giữa có gắn hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam màu vàng, đường kính 23 mm.
- Cấp hiệu của Phó viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao không có vạch, ở giữa có gắn ba ngôi sao màu vàng, đường kính 22 mm.
- Cấp hiệu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao không có vạch, ở giữa có gắn hai ngôi sao màu vàng, đường kính 22 mm.
- Cấp hiệu của Điều tra viên cao cấp không có vạch,
ở giữa có gắn một
ngôi sao màu vàng, đường kính 22 mm.
- Cấp hiệu của Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh có hai vạch
dọc màu vàng, ở giữa có gắn bốn ngôi sao
màu vàng đường kính 20 mm.
- Cấp hiệu của Kiểm sát viên trung cấp, Điều
tra viên trung cấp và Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn ba ngôi
sao màu vàng đường kính 20 mm.
- Cấp hiệu của Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện có hai vạch dọc màu vàng, ở giữa có gắn hai ngôi
sao màu vàng đường kính 20 mm. Trường hợp Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện
là Kiểm sát viên trung cấp thì mang cấp hiệu của Kiểm sát viên trung cấp.
- Cấp hiệu của Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp
có hai vạch dọc
màu vàng, ở giữa có gắn một
ngôi sao màu vàng đường
kính
20 mm.
Điều 6.
Phù hiệu, cấp hiệu và
chế độ sử dụng phù hiệu, cấp hiệu đối với cán bộ, công chức, viên chức khác của
Viện kiểm sát nhân dân các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quy định.
Điều 7.
1. Giấy chứng minh Kiểm
sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp.
2. Giấy chứng minh Kiểm
sát viên có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm 2 mặt có đặc điểm như sau:
- Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng minh Kiểm sát viên”
màu vàng (hình 1).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
GIẤY CHỨNG
MINH KIỂM SÁT VIÊN
|
Hình 1
- Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường
gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên
bên trái; có ảnh của Kiểm sát viên ở góc dưới bên trái; có thông tin về họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, Viện kiểm sát nhân dân nơi công tác của
Kiểm sát viên (hình 2).
Hình 2
Điều 8.
Trong giờ làm việc và
khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên, cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm
sát phải mang trang phục theo quy định; Kiểm sát viên phải mang Giấy chứng minh
Kiểm sát viên.
Điều 9.
1. Kiểm sát viên không
được sử dụng phù hiệu, cấp hiệu và Giấy chứng minh Kiểm sát viên vào mục đích
riêng; không được dùng Giấy chứng minh Kiểm sát viên thay giấy giới thiệu, giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác.
2. Việc cấp, đổi, thu
hồi phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao quy định.
Điều 10.
Người nào sử
dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên trái pháp luật
hoặc để làm những việc trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Nghị quyết này có
hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị quyết số 219/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09/01/2003
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Kiểm
sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
2. Chính phủ, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 12;
- VP Chủ tịch
nước;
- Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng;
- Lưu HC, TP,
PL.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|