HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 07
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024; báo cáo thẩm tra
của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và nhất
trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, với những nội dung
chủ yếu sau:
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2023
Kinh tế - xã hội năm 2023 diễn
ra trong bối cảnh nền kinh tế cả nước tăng trưởng chậm lại do sự thu hẹp của
ngành công nghiệp và hoạt động xuất khẩu sụt giảm, xung đột chính trị Nga -
Ukraine vẫn kéo dài, xuất hiện thêm xung đột tại Dải Gaza. Giá cả xăng dầu, chi
phí sản xuất, sinh hoạt, vận tải tăng cao ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của
người dân, nhất là người nghèo, người có thu nhập thấp, công nhân lao động.
Nhưng với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng sự nỗ lực và đồng
thuận của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và Nhân dân, tỉnh An Giang đã tập
trung thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 01/NQ- CP ngày 06 tháng 01 năm
2023 của Chính phủ và Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023.
Kết quả kinh tế - xã hội năm
2023 của tỉnh An Giang có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động thương mại,
dịch vụ, nhu cầu đi lại, hoạt động văn hóa, xã hội nhộn nhịp, sôi động, đặc biệt
trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão 2023. Các chính sách phục hồi và phát triển
kinh tế được tập trung thực hiện toàn diện trên các lĩnh vực, góp phần đem lại
đời sống ổn định, thị trường phát triển cho người dân và doanh nghiệp.
Năm 2023 toàn tỉnh thực hiện đạt
và vượt 14/15 chỉ tiêu mà Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra, trong đó
có 03 chỉ tiêu vượt, 11 chỉ tiêu đạt, 01 chỉ tiêu cơ bản đạt (tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế). Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhìn
chung ổn định; cải cách hành chính được các ngành, các cấp tham gia tích cực và
thường xuyên; triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội năm 2024
Dự báo năm 2024, tình hình kinh
tế - xã hội có nhiều điểm sáng mới nhờ Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 -
2025 tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt, các hoạt động liên kết trong vùng đồng
bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh được đẩy mạnh và mở rộng quy mô, cơ
sở hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện, môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi, cải cách thủ tục hành chính hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố
thuận lợi, năm 2024 dự báo vẫn còn rất nhiều rủi ro, thách thức như: Kinh tế Việt
Nam và thế giới tiếp tục đứng trước những thách thức như sự biến động của giá
nguyên vật liệu, lạm phát, xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái; thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tiếp tục sụt giảm trên cả nước do bối cảnh bất định toàn cầu và việc
thắt chặt chính sách tiền tệ ở các nền kinh tế phát triển; tác động của biến đổi
khí hậu, tình trạng sạt lở bờ sông, giông lốc, mưa bất thường, hạn hán; năng suất
các mặt hàng nông sản của tỉnh dần bão hòa; khó khăn về nguồn nguyên vật liệu
xây dựng cho các công trình giao thông quy mô lớn.
Từ những dự báo thuận lợi và
khó khăn nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, như sau:
a) Mục tiêu
Tiếp tục tập trung các nhiệm vụ
trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng
đến chuyển biến về chất, tạo ra giá trị thực. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch
vụ, thúc đẩy liên kết vùng. Tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho
doanh nghiệp và nhà đầu tư. Chủ động hợp tác, liên kết vùng, phát huy thế mạnh
của tỉnh. Ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống
thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất và chế biến. Thực hiện
tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) là 7,5 - 8,5%.
- GRDP bình quân đầu người từ
70,27 - 70,88 triệu đồng/người/năm.
- Tổng vốn đầu tư xã hội là
47.867 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu là 1.185
triệu USD.
- Thu ngân sách đạt 7.197 tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 43%.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia đạt 53,97%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 71,3%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
bình quân 0,5 - 1%.
- Số bác sĩ trên 01 vạn dân đạt
10,68 bác sĩ/01 vạn dân.
- Số giường bệnh trên 01 vạn
dân đạt 28 giường/01 vạn dân.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
đạt 93%.
- Có thêm 05 xã đạt chuẩn nông
thôn mới và thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 95%.
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp
hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 75%.
c) Một số nhiệm vụ giải pháp cần
tập trung
Tập trung xây dựng Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 21- CTr/TU ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm
2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình Tái cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh An Giang. Tham gia vào Đề án 01 triệu ha lúa chất lượng cao
vùng đồng bằng sông Cửu Long, với mục tiêu hỗ trợ nông dân đạt lợi nhuận bình
quân đạt trên 35%, tăng diện tích sản xuất chuyên canh lúa chất lượng cao gắn
với tăng trưởng xanh, đồng thời nâng cao vai trò của hợp tác xã. Tiếp tục thực
hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất
nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021
- 2025.
Tiếp tục triển khai Chương
trình hành động số 09-CTr/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất để thu hút đầu tư các dự án, công trình
trọng điểm tỉnh An Giang, giai đoạn 2021 - 2025. Kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, nắm
bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh nhất là vướng mắc
về thủ tục đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Mời gọi đầu tư
các cụm công nghiệp cho các sản phẩm từ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ cho
ngành nông nghiệp, như: Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm; công nghiệp
cơ khí chế tạo và sửa chữa sản phẩm cơ khí; công nghiệp dệt - giày - may; các
ngành thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống, nghề thủ công,...
Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn,
khơi thông nguồn lực, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công; thu hút nguồn vốn đầu
tư tư nhân. Quyết liệt triển khai các Nghị quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất
khẩu bền vững của năm 2024.
Xây dựng kế hoạch triển khai nội
dung hợp tác giữa tỉnh An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh về tiêu thụ hàng hóa
nông thủy sản tỉnh An Giang tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và thành lập
các hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh An Giang. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh du lịch và con người An Giang trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch trên cơ sở cân bằng
giữa hoạt động khai thác, phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên, môi trường
trong hoạt động du lịch.
Nâng cao hiệu quả và đổi mới
phương thức xúc tiến thương mại, tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu
theo hướng chú trọng mở rộng thị trường ở các nước đang phát triển, các thị trường
tiềm năng và thị trường mới nổi. Đồng thời, phát triển xuất khẩu theo chiều sâu
tới những thị trường truyền thống, như Mỹ, EU, Trung Quốc, các nước Đông Á,
ASEAN.
Tập trung cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh toàn diện trên các lĩnh vực; thực hiện các giải pháp cắt giảm
và đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính; chuyển đổi số, xây dựng chính
quyền điện tử tạo động lực nâng cao hiệu quả cải cách hành chính.
Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu
ngân sách năm 2024 theo dự toán được giao, mở rộng cơ sở thu, nuôi dưỡng nguồn
thu, đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân sách; chủ động rà soát, xác định
các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề
xuất các giải pháp quản lý, điều hành thu hiệu quả, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
thu ngân sách nhà nước năm 2024. Tiếp tục tập trung triển khai có hiệu quả các
giải pháp hỗ trợ về thuế, phí và lệ phí, theo dõi diễn biến tình hình sản xuất,
kinh doanh để tham mưu cấp thẩm quyền tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng
mắc bất cập trong cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã
và hộ kinh doanh thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển; tạo nguồn thu bền vững
cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phối hợp với các tỉnh, thành
trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội trong vùng.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục
tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung nâng cao hiệu
quả hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, công tác kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận chuẩn quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường các hoạt động đào tạo
và thực hiện tốt các cơ chế chính sách trong thu hút, đãi ngộ, sử dụng cán bộ y
tế để đảm bảo về số lượng và chất lượng theo quy hoạch phát triển ngành, phục vụ
nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất
lượng thuốc, mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn, phát hiện và xử lý kịp thời thuốc,
mỹ phẩm nhập lậu, thuốc giả, không rõ nguồn gốc,... Tranh thủ nguồn ngân sách
nhà nước, nguồn vốn vay ưu đãi thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị để hoàn thiện hệ thống y tế.
Tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền về chủ trương, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề. Chăm lo, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần người có công cách mạng. Đảm bảo trợ cấp kịp
thời và thực hiện đầy đủ chính sách cho các đối tượng trợ giúp xã hội, tạo cơ hội
tốt cho người nghèo, đối tượng xã hội tự vươn lên thông qua các chính sách trợ
giúp, hỗ trợ về giáo dục, dạy nghề, tín dụng, tạo việc làm, tăng thu nhập...
Tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ, sự kiện lớn của đất
nước, của tỉnh trên địa bàn tỉnh. Trình UNESCO xem xét, ghi danh đối với di sản
Lễ hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam. Xây dựng 01 hồ sơ khoa học phi vật thể trình Bộ
đưa vào Danh mục di sản phi vật thể cấp Quốc gia, 02 hồ sơ khoa học đề nghị
công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
Tiếp tục theo dõi, đôn đốc triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện hoạt động Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ, trong đó tổ chức vận động ít nhất 02 doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia.
Tập trung triển khai các nhiệm
vụ phát triển hạ tầng số, Chương trình số 553/CTr-UBND, Nghị quyết số 01-NQ/TU
về chuyển đổi số; đảm bảo công tác an toàn thông tin mạng trong chuyển đổi số;
từng bước hoàn chỉnh trục kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh; duy trì
kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính với Cổng Dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Tăng cường
thông tin chính thống, thông tin tích cực trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Tỉnh ủy về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao
chất lượng quan trắc, giám sát và cảnh báo các sự cố môi trường, sạt lở bờ sông
và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi
trường, quản lý xả thải để bảo vệ tài nguyên nước, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường. Tiếp tục rà soát, cân đối nguồn cát cho các công trình trọng điểm tỉnh
và khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức
triển khai hiệu quả các quy định mới về chính sách, pháp luật liên quan khi Luật
Đất đai (sửa đổi) được ban hành; tăng cường thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử
lý kịp thời, kiên quyết đối với các hành vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Giải quyết nhanh, kịp thời đơn
thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổ chức gặp gỡ công dân định kỳ để lắng
nghe ý kiến và đối thoại với người dân từ đó hạn chế những vụ khiếu kiện đông
người. Tăng cường công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt
quy chế phối hợp và quy chế dân chủ cơ sở với các tổ chức chính trị - xã hội và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Củng cố quốc phòng an ninh, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang vững
mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Trấn áp các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội, buôn lậu qua
biên giới, đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện
của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm, phối hợp hành động giữa các
ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế
hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám sát, đôn đốc các
ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X,
kỳ họp thứ 17 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt
được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi
khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh,
đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu
năm 2024 theo Nghị quyết đã đề ra.
Điều 3. Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa X, kỳ họp thứ 17 thông
qua ngày 07 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Vụ Công tác Quốc hội, địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Website Chính phủ;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH - HĐND, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại An Giang, Báo Nhân dân tại An Giang, Truyền
hình Quốc hội tại tỉnh An Giang;
- Báo An Giang, Đài PT - TH An Giang;
- Website tỉnh, Cổng thông tin điện tử Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND-Nh.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|