Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND17 sửa đổi Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bắc Ninh tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16
Số hiệu | 48/2012/NQ-HĐND17 |
Ngày ban hành | 25/04/2012 |
Ngày có hiệu lực | 10/05/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Sỹ |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2012/NQ-HĐND17 |
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 4 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 182/2010/NQ-HĐND16 NGÀY 09/12/2010 CỦA HĐND TỈNH KHOÁ XVI VỀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số 33/TTr-UBND, ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh đề nghị v/v sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 182/2010/NQ-HĐND16 ngày 9/12/2010 của HĐND tỉnh khoá XVI về quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung, điều chỉnh một số nội dung, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn tại Nghị quyết 182/2010/NQ-HĐND16 ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh như sau:
I. Hỗ trợ sản xuất trồng trọt:
2. Sản xuất rau an toàn và hoa:
Bổ sung:
i. Hỗ trợ chứng nhận chất lượng và xây dựng thương hiệu rau an toàn: Đầu tư 100% kinh phí hợp đồng chứng nhận chất lượng trong 5 năm đầu và hỗ trợ 50% kinh phí trong 3 năm tiếp theo.
j. Hỗ trợ 70% kinh phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rau an toàn trên báo, đài phát thanh, truyền hình tỉnh; thuê gian hàng tham gia hội chợ triển lãm trong nước (Nội dung, thời lượng, số lần phát sóng giao Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thống nhất hướng dẫn thực hiện).
3. Xây dựng vùng sản xuất lúa có năng suất, chất lượng cao hoặc vùng sản xuất cây rau, màu có giá trị kinh tế cao:
Điều chỉnh:
+ Hỗ trợ 50% giá giống cho vùng lúa chất lượng cao có quy mô từ 5ha trở lên.
+ Hỗ trợ 70% giá giống cho toàn bộ diện tích gieo trồng ngô lai.
5. Chính sách ưu đãi khuyến khích tiêu thụ nông sản: Chuyển sang Điều 7. Chính sách ưu đãi khuyến khích tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
II. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi:
Gộp khoản 4 và khoản 8 của Điều 4 thành khoản 4 - Hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư, đồng thời điều chỉnh, bổ sung như sau:
4. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư:
a. Nhà nước đầu tư 100% kinh phí quy hoạch, lập dự án khu chăn nuôi tập trung, khu nuôi trồng thủy sản kết hợp với chăn nuôi trang trại ở ngoài khu dân cư.
b. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng mới khu chăn nuôi tập trung quy mô từ 2 ha trở lên và tổng số đầu con đạt: 500 con đối với chăn nuôi lợn nái sinh sản; 1000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 200 con đối với chăn nuôi trâu, bò; 20.000 con đối với chăn nuôi gia cầm, trong vùng quy hoạch đã được phê duyệt, được ngân sách tỉnh đầu tư:
- 100% kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu chăn nuôi tập trung gồm: Đường giao thông (theo tiêu chuẩn đường giao thông nội đồng chính), đường điện.
- 100% kinh phí xây dựng hệ thống xử lý môi trường chung cho khu chăn nuôi tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư có quy mô tổng số đầu con đạt: 20 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 100 con đối với chăn nuôi lợn thịt, 10 con đối với chăn nuôi trâu, bò sinh sản; 2000 con đối với chăn nuôi gia cầm được ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ:
- 100% lãi suất vay vốn ngân hàng trong 2 năm đầu, kể từ ngày nhận được khoản vay đầu tiên để đầu tư xây mới hoặc di chuyển trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vào khu quy hoạch chăn nuôi tập trung đã được phê duyệt.
- 50% giá trị quyết toán xây dựng bể biôga xử lý chất thải chăn nuôi theo thiết kế mẫu được phê duyệt.