Nghị quyết 47/2016/NQ-HĐND phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 47/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 04/08/2016
Ngày có hiệu lực 14/08/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Hồng Lĩnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2016/NQ-HĐND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 8 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”;

Thực hiện Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020”;

Xét Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 68/BC-VHXH ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1Phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, với mục tiêu đến cuối năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới của tỉnh theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều xuống dưới 1,5% so với tổng số hộ dân thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (kèm theo đề án chi tiết).

1. Các chính sách cơ bản:

a) Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh:

Hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh được hỗ trợ các chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi, chính sách về y tế (hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế), chính sách về giáo dục (hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập), hỗ trợ tiền điện, chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ về nhà ở theo các quy định hiện hành.

b) Chính sách đối với hộ cận nghèo chuẩn tỉnh:

Hộ cận nghèo chuẩn tỉnh được hỗ trợ các chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành, chính sách hỗ trợ về y tế (hỗ trợ 100% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế), chính sách hỗ trợ về giáo dục (giảm 50% học phí cho học sinh con hộ cận nghèo chuẩn tỉnh).

2. Các chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu:

Tạo điều kiện cho khoảng 21.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi. Mức vay và lãi suất cho vay thực hiện theo quy định hiện hành.

Mua và cấp 100% thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo, người cận nghèo chuẩn Quốc gia, người nghèo, người cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ nghèo mới thoát nghèo trong vòng 05 năm.

Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định cho học sinh con hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia, hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 02 năm.

Hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà Đại đoàn kết cho người nghèo theo Quy chế quản lý và sử dụng quỹ vì người nghèo của tỉnh. Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Hỗ trợ cho khoảng 2.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo được khuyến nông, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, 500 hộ được hỗ trợ mô hình từ dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh nâng mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội khi có biến động về giá cả, lạm phát về kinh tế, có ảnh hưởng đến mức sống đối tượng bảo trợ xã hội.

Bố trí đủ cán bộ, công chức và người làm công tác giảm nghèo để triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo (cấp tỉnh 5 người; cấp huyện 15 người và cấp xã 82 người), được hưởng chế độ như cán bộ công chức nhà nước (đối với cấp tỉnh và huyện), như chế độ cán bộ công chức cơ sở (đối với cấp xã). Hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.

3. Nguồn lực thực hiện:

a) Tổng nguồn vốn bố trí để triển khai thực hiện cho Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo trong giai đoạn 2016-2020 là 1.423.566.054.000 đồng.

Bao gồm:

[...]