HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/NQ-HĐND
|
Đà
Nẵng, ngày 12 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA X,
NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà
Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội về Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV nhiệm kỳ 2016-2021 (khoản 5, Điều 1
quy định kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017- 2020 sang
năm 2021);
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH14 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội về Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026 về Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố
Đà Nẵng;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ
Công văn số 419/TTg-KTTH ngày 02 tháng 4 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc dự kiên kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; Công văn số 3959/BKHĐT-KTĐPLT ngày 23/6/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân
sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 (lần 2);
Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 306/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2020, nhiệm vụ công tác đầu tư
công 6 tháng cuối năm 2020 và phương án phân bố kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 của thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số 323/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành
phố về việc cho ý kiến về Kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 320/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc cho ý kiến về
kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Xét Báo cáo số 249/BC-UBND ngày 11
tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND
ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất Kế hoạch đầu
tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của thành phố
Đà Nẵng như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại đầu tư
công và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phát huy vai trò dẫn dắt của
đầu tư công, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế
ngoài nhà nước; tiếp tục đầu tư đồng bộ và tạo chuyển biến tích cực trong phát
triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội; góp phần quan trọng
để thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội
giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 260- 270 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ trọng vốn đầu
tư công đạt 20-22% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
b) Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu
tư công bình quân giai đoạn 2021- 2025 đạt trên 90% kế hoạch giao; số dự án
hoàn thành trong giai đoạn đạt trên 80% tổng số dự án được bố trí vốn.
3. Định hướng
Tập trung nguồn lực đảm bảo nhu cầu,
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để phát triển thành phố, đáp
ứng các mục tiêu, nhiệm vụ theo chỉ đạo của Bộ Chính trị (khóa XII) tại Nghị
quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 119/2020/QH14
của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày
29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
119/2020/QH14; Quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025... Phấn đấu xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế
- xã hội lớn của cả nước và khu vực, đảm bảo phát triển đúng định hướng về kinh
tế - xã hội, không gian đô thị đã được phê duyệt. Tập trung đầu tư theo quy hoạch
12 phân khu và khu vực nông thôn; ưu tiên vào 3 trụ cột (du lịch, công nghiệp
công nghệ cao và kinh tế biển), 5 lĩnh vực mũi nhọn... Trong đó, xác định đầu
tư đồng bộ, tiếp tục hoàn thiện hạ tầng là khâu then chốt, nhất là các dự án động
lực, trọng điểm, có tác động lan tỏa; ưu tiên các lĩnh vực hạ tầng giao thông,
cấp thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường, hạ tầng đô thị, khớp nối kỹ thuật, cảng
biển, logistics, y tế, giáo dục và đào tạo... Đồng thời, để phát huy vai trò của
đầu tư công, “làm vốn mồi” và là cơ sở để kêu gọi, thu hút đầu tư
từ khu vực ngoài ngân sách đáp ứng các mục tiêu chiến lược, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố, khai thác tối đa nội lực và huy động ngoại lực.
Cụ thể:
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, có trọng điểm, phù hợp với quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các
công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư
nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó tập trung dự án Đầu tư xây dựng Bến Cảng Liên Chiểu và các dự án động lực, trọng điểm của thành phố theo
chỉ đạo của Thành ủy và Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ
du lịch, triển khai đồng bộ du lịch thông minh.
- Tập trung đầu tư hệ thống cảng biển,
hàng không gắn với phát triển dịch vụ logistics.
- Ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật
phục vụ phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao; Công
nghiệp công nghệ thông tin và các lĩnh vực, công trình, dự án có đóng góp, tác
động trực tiếp, lan tỏa đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành
phố.
- Hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để
phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục tập
trung xây dựng nông thôn mới toàn diện gắn với đô thị hóa, hiện đại hóa, nâng
cao chất lượng các tiêu chí, phát triển nông nghiệp bền vững, nông thôn kiểu mẫu.
Tập trung huy động nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng
đô thị trên tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 07/7/2021 của Ban Thường vụ
Thành ủy về xây dựng và phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Đầu tư phát triển các lĩnh vực văn
hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh đồng bộ với phát triển
kinh tế, làm nền tảng cho thành phố phát triển bền vững.
Điều 2. Tổng nguồn
vốn và phương án phân bổ Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025 là 59.496,37 tỷ đồng, gồm:
1. Tổng nguồn
vốn và phương án phân bổ Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025 thành phố Đà Nẵng
a) Tổng nguồn vốn
xây dựng cơ bản trong nước giai đoạn 2021-2025 là 59.166,37 tỷ đồng, gồm
các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách tập trung: 14.933,0
tỷ đồng
- Nguồn thu tiền sử dụng đất:
28.892,2 tỷ đồng
- Nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục
tiêu: 5.340,17 tỷ đồng
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 855,0 tỷ
đồng
b) Tổng nguồn vốn
nước ngoài (ODA) giai đoạn 2021-2025 là: 330 tỷ đồng.
2. Phân bổ Kế
hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thành
phố Đà Năng
a) Nguồn vốn
trong nước giai đoạn 2021-2025 là: 59.166,37 tỷ đồng.
- Chi các công trình từ nguồn vốn
ngân sách thành phố: 53.826,20 tỷ đồng.
- Chi các công trình từ nguồn vốn
Trung ương bổ sung có mục tiêu: 5.340,17 tỷ đồng.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 855,0 tỷ đồng
- Vay bù đắp chi: 6.981,8 tỷ đồng
- Nguồn khác: 2.164,2 tỷ đồng
b) Nguồn vốn nước
ngoài giai đoạn 2021-2025 là: 330 tỷ đồng.
(Chi
tiết theo phụ lục đính kèm)
Điều 3. Các
nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021-2025
1. Tuân thủ Luật Đầu tư công; Luật
Ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định
số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 và các văn bản pháp luật
khác liên quan.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn
vốn đầu tư công, phù hợp với khả năng tài chính, giữ vững an toàn nợ công của
ngân sách thành phố.
3. Tuân thủ thứ tự ưu tiên bố trí vốn
theo quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu
tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 4. Thứ tự ưu
tiên trong phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021-2025
1. Bố trí đủ vốn còn lại để thanh quyết
toán và chuyển tiếp cho các công trình hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
2. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các
dự án ODA theo tiến độ giải ngân vốn nước ngoài nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án, đảm bảo thời gian theo các hiệp định đã ký kết. Bố trí đủ phần vốn
ngân sách thành phố tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP).
3. Ưu tiên phân bổ vốn cho các công
trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW, Nghị quyết
Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung vốn cho các công trình và nhóm
công trình trọng điểm, mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4. Hỗ trợ đầu tư
các công trình cho các tỉnh Nam Lào theo ghi nhớ giữa lãnh đạo thành phố Đà Nẵng
và lãnh đạo các địa phương;
5. Đối với công trình khởi công mới,
trên cơ sở khả năng huy động nguồn lực đầu tư công trung hạn 2021-2025, rà soát
phân bổ khi đảm bảo điều kiện bố trí vốn theo khoản 5 Điều
51 Luật Đầu tư công; sắp xếp theo thứ tự:
- Các công trình đã phê duyệt/đã thẩm
định chủ trương đầu tư.
- Bố trí vốn cho các dự án chuẩn bị đầu
tư đã có chủ trương của cấp có thẩm quyền đồng ý triển khai nhưng chưa được phê
duyệt chủ trương đầu tư để triển khai các công trình đã có chủ trương, chỉ đạo
của Trung ương, Thành ủy, HĐND và Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố trong việc
thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019; Nghị quyết
số 119/2020/QH14; Quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều
chỉnh Quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội lần
thứ XXII Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021- 2025... trong đó ưu tiên cho các công trình theo chỉ đạo của Thành ủy,
HĐND thành phố, các công trình phục vụ nhu cầu dân sinh, xử lý thoát nước, ngập
úng, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông..các công trình giáo dục, y tế, văn
hóa trọng điểm...
6. Bố trí dự nguồn ngân sách thành phố
sau khi đã bố trí vốn cho các công trình đủ điều kiện ghi kế hoạch vốn trung hạn
nhằm đảm bảo phương án nguồn lực cho các dự án chuẩn bị đầu tư sau khi hoàn thành
thủ tục (được phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư) sẽ được bố trí vốn
theo quy định.
7. Bố trí dự phòng chung nguồn ngân
sách thành phố theo khoản 6 Điều 51 Luật Đầu tư công ở mức 10% so với tổng nguồn
vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025 (59.496,37
tỷ đồng), tương đương với 5.950 tỷ đồng với mục đích để: (1) bố trí
vốn quyết toán cho các dự án có phát sinh nhu cầu vốn trung hạn giai đoạn
2021-2025 cần phải bố trí để tất toán dự án; (2) bố trí vốn cho các dự án đã giải
ngân công tác chuẩn bị đầu tư năm 2021 các dự án chuyển tiếp nhưng chưa thực hiện đầu tư xây dựng và chưa đủ điều kiện tiếp tục triển
khai; (3) bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập quy hoạch khác thuộc đối tượng của
Luật Đầu tư công; (4) các chương trình, dự án, đối tượng đầu tư quan trọng, cấp
bách, cần thiết phát sinh phải thực hiện theo chỉ đạo của Thành ủy, HĐND và
UBND thành phố.
Điều 5. về các giải
pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
1. Quán triệt, triển khai hiệu quả Luật
Đầu tư công và các nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành, gần nhất là Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 23/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiến độ và
nâng cao. chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, nhất là việc đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, cắt giảm thủ tục
không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện
kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tạo
nguồn thu, đáp ứng chi đầu tư từ ngân sách thành phố, gồm nguồn ngân sách tập
trung, khai thác quỹ đất, xổ số kiến thiết; nguồn tăng thu, tiết kiệm chi thường
xuyên để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.
3. Tranh thủ nguồn lực Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu và vốn ODA, vốn vay nước ngoài; vốn đầu tư của các bộ, ngành,
nhất là các dự án trọng điểm, động lực trong quá trình lập Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021- 2025.
4. Tiếp tục đôn đốc, xúc tiến việc
xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thành phố, trong đó chủ động làm việc với
Bộ Tài chính và các cơ quan Trung ương có liên quan để đảm bảo các cơ chế tạo
nguồn lực cho đầu tư; ổn định và tăng tỷ lệ điều tiết, xác định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách
thành phố trong thời kỳ ổn định ngân sách mới; trần huy động vốn vay so với tổng thu ngân sách địa phương được hưởng...
5. Nghiên cứu phương án sử dụng nguồn
thực hiện cải cách tiền lương còn dư (nếu có) của ngân sách thành phố, nguồn quỹ
dự trữ tài chính và các nguồn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
theo quy định.
6. Tập trung tháo gỡ và hoàn thành thủ
tục thu tiền sử dụng đất từ các dự án tồn đọng nhiều năm; khẩn trương rà soát,
thống kê chi tiết và sớm ban hành Kế hoạch thu tiền sử dụng
đất giai đoạn đoạn 2021-2025 và hằng năm; ban hành Kế hoạch tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất các khu đất để chủ động, khẩn trương thực hiện các thủ tục liên
quan về quy hoạch, về giá... nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai theo
phương án đề ra, đáp ứng nhu cầu chi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố, theo dự kiến: (1) thu từ chuyển mục đích, giao đất: 16.285 tỷ đồng;
(2) thu từ đấu giá 8.459 tỷ đồng; (3) thu từ đấu thầu 3.741 tỷ đồng; (4) thu
theo kết luận của Thanh tra Chính phủ 333,2 tỷ đồng; (5) thu từ kết luận số
2852/KL-TTCP là 74 tỷ đồng.
7. Tính đến phương án vay vốn của
Ngân hàng thế giới (WB), các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương trong khả năng và điều kiện của thành phố không đáp ứng được nguồn lực
cho đầu tư.
8. Xác định danh mục các công trình cấp
thiết cần ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2021-2025, đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng, dự án quy mô
lớn, kết nối liên vùng, các dự án quan trọng, cấp thiết của địa phương.
9. Bố trí vốn đầu tư tập trung, hiệu
quả, chỉ bố trí vốn cho các công trình, dự án đã đủ thủ tục
đầu tư theo quy định (bố trí trung hạn đối với dự án đã phê duyệt chủ trương đầu
tư, bố trí vốn thực hiện hằng năm đối với dự án đã phê duyệt dự án đầu tư); tiếp
tục thực hiện bám sát quy hoạch và đáp ứng yêu cầu phát triển, thực tế xã hội,
khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải. Trong bối cảnh ngân sách còn nhiều khó
khăn, thực hiện cắt giảm, giãn tiến độ thực hiện đối với các công trình, dự án
chưa thực sự cấp bách, cần thiết để ưu tiên và tập trung nguồn vốn cho các dự
án dở dang, động lực, trọng điểm, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố cả về trước mắt và lâu dài theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng
bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025
đã được HĐND thành phổ thông qua.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong đầu
tư công; đảm bảo quy mô vốn chuyển tiếp của giai đoạn 2021-2025 sang giai đoạn
2026-2030 không vượt quá 20% tổng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đầu tư công 39/2019/QH14.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn
bị và tổ chức thực hiện dự án, bảo đảm hiệu quả, hạn chế tình trạng điều chỉnh
trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư
của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật.
- Tiếp tục rà soát kỹ các dự án nằm
trong danh mục các dự án bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, để phân tầng ưu tiên theo
các cấp độ để đề xuất điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với nguồn lực còn lại
chưa bố trí trong kỳ họp đến.
10. Nghiên cứu, xúc tiến các dự án hỗn
hợp về nguồn vốn, trong đó vốn nhà nước (đầu tư công) xác định “là vốn mồi” nhằm
dẫn dắt, thu hút và huy động nguồn lực đầu tư tư nhân tham gia đầu tư các dự án
hạ tầng kỹ thuật, môi trường, thoát nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố...
11. Phân cấp, phân quyền, tạo sự chủ
động đi kèm với các biện pháp giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả đầu
tư; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, nhất là về các thủ tục đầu tư,
quy trình, công tác giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo nâng cao khả năng và tỷ lệ
giải ngân kế hoạch vốn được giao.
12. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, hậu kiểm, xử lý
nghiêm vi phạm; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bảo đảm
công bằng, công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, lợi ích nhóm. Xác định
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, đề cao trách nhiệm người đứng đầu
ở các ngành, địa phương trong công tác xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện
và giải ngân kế hoạch đầu tư công theo quy định.
13. Thực hành tiết kiệm, chống thất
thoát, lãng phí trong đầu tư công; tăng cường thực hiện cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả thực hiện chủ trương xã hội
hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp, tinh gọn bộ máy nhà nước, tiết
giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển.
14. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu
quả, đúng mục đích việc sử dụng khoản vốn dự phòng chung 10% tổng nguồn kế hoạch
đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách thành phố giai đoạn 2021-2025.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
a) Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ,
trình HĐND thành phố xem xét, quyết định chủ trương đầu tư
đối với các dự án chuẩn bị đầu tư theo quy định, thông qua Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 ở các đợt điều chỉnh, bổ sung tiếp theo tại các kỳ
họp của HĐND thành phố.
b) Khẩn trương giao kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các dự án đã đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại Điều 52 Luật Đầu tư công đến thời điểm HĐND thành phổ thông qua Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
c) Đối với danh mục chi tiết nguồn
ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ODA giai đoạn 2021-2025: Căn cứ Quyết định
giao danh mục chi tiết của Thủ tướng Chính phủ, giao danh mục chi tiết đối với
các dự án đủ điều kiện, thủ tục, đồng thời tiếp tục đôn đốc các đơn vị, chủ đầu
tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục, trình HĐND thành phố phê duyệt chủ trương đầu
tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được giao chi tiết ở các đợt tiếp theo.
d) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các sở,
ban, ngành, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, UBND các quận, huyện và các đơn vị
có liên quan triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp
thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tổ chức kiểm tra
và xử lý nghiêm các vi phạm.
đ) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, chủ đầu
tư, ban quản lý dự án, UBND các quận, huyện và đơn vị có liên quan rà soát, chịu
trách nhiệm về số liệu và đảm bảo bố trí đủ vốn thanh toán toàn bộ nợ đọng xây
dựng cơ bản, hoàn trả vốn ứng trước theo quy định.
2. Thường trực HĐND thành phố, các
Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND thành phố giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực
từ ngày 12 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP
Chủ tịch nước;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc
Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH thành phố; đại biểu HĐND thành phố;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- VP UBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành
phố;
- Các quận ủy, huyện ủy, HĐND huyện Hòa Vang; UBND, UBMTTQVN các quận, huyện;
HĐND, UBND xã; UBND phường;
- Báo ĐN, Chuyên đề CATP ĐN, Đài PT-TH ĐN, Trung tâm THVN (VTV8), Cổng TTĐT
thành phố;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Lương Nguyễn Minh Triết
|
TỔNG NGUỒN VỐN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Đính
kèm Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 HĐND thành phố Đà Nẵng)
ĐVT:
Tỷ đồng
TT
|
Nguồn
vốn
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
Ghi
chú
|
Kế
hoạch vốn
|
Tỷ
lệ
|
Kế
hoạch vốn
|
Tỷ
lệ
|
|
|
TỔNG (A + B)
|
41.810,2
|
100%
|
59.496,4
|
100%
|
|
A
|
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
|
33.247,6
|
79,5
|
53.826,2
|
90,5
|
Tổng nguồn giai đoạn 2021-2025 theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII (mục 3.B).
|
1
|
Nguồn vốn ngân sách tập trung
|
11.188,4
|
26,8
|
14.933,0
|
25,1
|
2
|
Nguồn thu tiền sử dụng đất
|
10.873,5
|
26,0
|
28.892,2
|
48,6
|
3
|
Nguồn thu xổ số kiến thiết
|
779,1
|
1,9
|
855,0
|
1,4
|
4
|
Vay bù đắp bội chi
|
2.244,8
|
5,4
|
6.981,8
|
11,7
|
5
|
Nguồn khác
|
8.162
|
19,5
|
2.164,2
|
3,6
|
B
|
NGUỒN
VỐN TRUNG ƯƠNG
|
8.563
|
20,5
|
5.670,2
|
9,5
|
|
1
|
Nguồn vốn Trung ương trong nước
|
4.873,7
|
11,7
|
5.340,2
|
9,0
|
Giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết
số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Công văn số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025.
|
a)
|
NSTW hỗ trợ có mục tiêu (theo điểm
số)
|
4.873,7
|
11,7
|
2.113,2
|
3,6
|
b)
|
Vốn liên vùng
|
|
|
3.227,0
|
5,4
|
2
|
Nguồn vốn Trung ương ngoài nước
|
3.688,9
|
8,8
|
330,0
|
0,6
|
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH VỐN TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025 THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Đính
kèm Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của HĐND thành phố Đà Nẵng)
ĐVT:
Tỷ đồng
TT
|
Phân
bổ Kế hoạch vốn
|
Kế
hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Số
dự án
|
Kế
hoạch vốn
|
|
TỔNG SỐ (A + B)
|
|
59.496,37
|
A
|
NGUỒN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
|
|
53.826,20
|
I
|
Số phải phân bổ (đủ điều kiện để bố trí KH trung hạn 21-25), giao danh mục chi tiết đợt 1
|
750
|
27.566,02
|
1
|
Bố trí cho các công trình thanh
quyết toán và thanh toán khối lượng
|
286
|
932,4
|
2
|
Bố trí cho các công trình chuyển
tiếp sang giai đoạn 2021-2025
|
274
|
12.055,80
|
3
|
Công trình mới của giai đoạn
2021-2025
|
190
|
13.491,22
|
3.1
|
Các công trình đã phê duyệt/đã thẩm
định chủ trương đầu tư
|
190
|
12.891,22
|
3.2
|
Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập nhiệm
vụ quy hoạch
|
|
600
|
4
|
Bố trí cho Huyện Hòa Vang
|
|
822,6
|
5
|
Chi XDCB vốn tập trung cho các
quận (năm 2021) theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2021
|
|
264
|
II
|
Dự nguồn
|
|
5.949,64
|
III
|
Số còn lại để phân bổ cho các dự án chuẩn bị đầu tư đủ thủ tục sẽ được giao trong các đợt
điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trung hạn giai đoạn
2021-2025 tại các kỳ họp sau của HĐND thành phố
|
|
20.310,54
|
|
Trong đó: dự kiến bố trí các công trình dân sinh cho các quận theo Nghị quyết số
119/2020/QH14 ngày 19/6/2021
|
|
4.200,00
|
B
|
NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
21
|
5.670,17
|
I
|
Nguồn vốn ngân sách trung ương
trong nước
|
20
|
5.340,17
|
1
|
Nguồn trung ương hỗ trợ có mục
tiêu
|
17
|
2.113,17
|
a)
|
Số phải phân bổ (đủ điều kiện để bố
trí KH trung hạn 21-25), giao danh mục chi tiết đợt này
|
13
|
1.520,73
|
(1)
|
Thu hồi các khoản vốn ứng trước
trong kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020
|
3
|
133,77
|
(2)
|
Các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn
2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
8
|
302,60
|
(3)
|
Các công trình khởi công mới đã được phê duyệt chủ trương đầu tư và đủ điều kiện bố trí vốn
|
2
|
1.084,36
|
b)
|
Số còn lại để phân bổ sau khi đảm bảo
thủ tục theo quy định
|
4
|
592,44
|
2
|
Vốn ngân sách trung ương đầu tư
các các dự án trọng điểm, dự án có tính liên kết vùng, đường ven biển
|
3
|
3.227,00
|