Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2024

Số hiệu 42/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH,
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, bao gồm các giải pháp đã được đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung dồn sức, bứt phá trong năm 2024 để hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025; tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm vụ đột phá, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, chuyển đổi số; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội đảm bảo môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh an toàn; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, liên kết phát triển và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

(1) Phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 8,5% so với thực hiện năm 2023. Trong đó: khu vực I tăng 2,93%; khu vực II tăng 13,35%; khu vực dịch vụ tăng 9,86%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,4%.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 88,89 triệu đồng/người/năm, tương đương 3.782 USD.

(3) Tỷ trọng: nông nghiệp chiếm 26,93%, công nghiệp - xây dựng chiếm 36,81%, dịch vụ chiếm 30,48% và thuế sản phẩm chiếm 5,78% trong GRDP.

(4) Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 34.000 tỷ đồng.

(5) Phát triển mới 520 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,48%.

(7) Thu nội địa 6.220 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.289 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu xã hội

(8) Duy trì 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 9/9 huyện, thị xã đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có thêm 05 xã nông thôn mới nâng cao, 06 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu; phấn đấu tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

(9) Tỷ trọng lao động: Trong nông nghiệp còn 42%, trong công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đạt 58% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69,67%; trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36,10%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 2%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: Tiểu học đạt 100%; Trung học cơ sở đạt 99%.

(13) Có 29,39 giường bệnh/vạn dân; 10 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 94,95%.

(15) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 0,3% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm 0,5%).

[...]