Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 43/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 01/01/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH,
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 7

Căn cLuật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm các giải pháp đã được đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục kiểm soát tốt tình hình dịch Covid-19, triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để vực dậy nền kinh tế, phn đấu tc độ tăng trưởng GRDP 7,5% (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện) và 7,75% (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện) so với năm 2022; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao cht lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên hiện quả, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường; chủ động các biện pháp phòng, chng thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; givững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đi ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chtiêu kinh tế

(1) Phấn đấu tăng trưng GRDP đạt 7,5% (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện); 7,75% (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện) so với năm 2022.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 75,96 triệu đồng/người/năm, tương đương 3.274USD (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện); đạt 62,04 triệu đồng/người/năm, tương đương 2.674USD (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện).

(3) Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và thuế sản phẩm trong GRDP chiếm 70,58% (có tính giá trị sản xuất nhiệt điện); chiếm 63,98% (không tính giá trị sản xuất nhiệt điện).

(4) Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 32.000 tỷ đồng.

(5) Phát triển mới 520 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,1%.

(7) Thu nội địa đạt 5.701 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.220 tỷ đồng.

b) Chtiêu xã hội

(8) Giữ vững 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 10 xã nông thôn mới nâng cao; phn đấu mi huyện có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Trà Cú đạt chuẩn nông thôn mới.

(9) Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 44%, trong công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đạt 56% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69,3%; trong đó: có bng cấp, chứng chỉ đạt 36,04%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp còn 2%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở đạt 98,6%.

(13) Có 26,43 giường bệnh/vạn dân; 9,6 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 94,8%.

(15) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 0,5% (trong đồng bào dân tộc Khmer gim 1%).

[...]