Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 144/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 01/01/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Hoàng Trung Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 547/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, với những nội dung sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Thúc đẩy tăng trưởng, phát triển sản xuất, kinh doanh trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Triển khai đồng bộ Quy hoạch tỉnh; tập trung thu hút đầu tư, tạo chuyển biến mạnh trong giải ngân đầu tư công, triển khai các dự án trọng điểm; tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp; tập trung cao chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về du lịch, dịch vụ; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số. Tổ chức triển khai sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo đảm quy trình, hiệu quả. Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Tiếp tục tập trung chỉ đạo giải quyết tồn đọng. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP từ 08 đến 8,5%; (2) GRDP bình quân đầu người đạt 83 triệu đồng/năm; (3) Thu nhập bình quân đầu người đạt 51 triệu đồng/năm; (4) Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt 100 triệu đồng/ha; (5) Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội đạt 48.000 tỷ đồng; (6) Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,4 tỷ đô la Mỹ; (7) Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 17.500 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 8.100 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu 9.400 tỷ đồng; (8) Thành lập mới 1.100 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc; (9) Duy trì 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; phấn đấu 100% huyện, thành phố, thị xã đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; (10) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 32%.

b) Về văn hóa, xã hội: (11) Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 23,5%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 13,2%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94%; (12) Có 11,4 bác sĩ/01 vạn dân; (13) Có 31 giường bệnh/01 vạn dân; (14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm đạt từ 0,6 đến 01%; (15) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%; (16) Giải quyết việc làm mới cho 23.000 người; (17) Tốc độ đổi mới công nghệ đạt 23%; (18) Duy trì tỷ lệ thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia đạt 100%; (19) Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 100%; (20) Tỷ lệ hồ sơ phát sinh trực tuyến toàn trình đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã được công bố đạt 90%; (21) 93,2% hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa; (22) 98% thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; (23) 80% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

c) Về môi trường: (24) Tỷ lệ chất thải rắn được phân loại, thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 90%; (25) Tỷ lệ che phủ rừng 52%; (26) 86,8% dân số đô thị sử dụng nước sạch; (27) Duy trì tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó nước đạt tiêu chuẩn đạt 70%.

d) Về quốc phòng, an ninh: (28) 98% xã, phường, thị trấn đạt cơ sở vững mạnh toàn diện.

Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

1. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm

a) Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Kết luận Hội nghị sơ kết đánh giá giữa kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2021 - 2025. Chủ động công tác chuẩn bị triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công, cơ chế chính sách 05 năm giai đoạn 2026 - 2030;

b) Triển khai có hiệu quả phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030;

c) Thực hiện Quy hoạch tỉnh; tập trung triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, thu hút đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn, các nhà đầu tư chiến lược. Đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án trọng điểm; các đề án, quy hoạch điều chỉnh, mở rộng Khu Kinh tế Vũng Áng, quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh;

d) Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án trên địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công. Định kỳ rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách tạo nguồn đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh, hạ tầng Khu Kinh tế Vũng Áng, Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo. Rà soát, bổ sung quy hoạch, bố trí nguồn lực để xây dựng và phát triển các đô thị đạt chuẩn văn minh;

đ) Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh trong vùng triển khai hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế biển.

2. Duy trì ổn định sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất công nghiệp; nâng cao sức cạnh tranh của du lịch, thương mại, dịch vụ:

a) Duy trì ổn định sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách tập trung, tích tụ ruộng đất theo Nghị quyết số 51/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung triển khai đề án, chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường kiểm soát dịch bệnh trong chăn nuôi; kiểm soát chặt chẽ các cơ sở giết mổ tập trung. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế từ rừng. Phát triển nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh, môi trường và du nhập đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao; tiếp tục thực hiện nghiêm các giải pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp theo quy định IUU và Luật Thủy sản;

b) Tập trung cao các tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; phấn đấu trong năm 2024 các huyện, thành phố, thị xã đạt chuẩn, hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP; tập trung nâng hạng các sản phẩm đã được chứng nhận đạt chuẩn OCOP gắn với xây dựng thương hiệu trên thị trường;

c) Tập trung thực hiện các chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo Nghị quyết số 96/2022/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Triển khai các nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực quốc gia (Quy hoạch điện VIII); bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Tạo điều kiện hỗ trợ để Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng II vận hành vào cuối năm 2024; nhà máy Pin của tập đoàn VinGrup hoàn thành và đi vào sản xuất; các dự án đầu tư hạ tầng khu/cụm công nghiệp được đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ thủ tục. Chủ động kế hoạch, phương án phát triển khu vực ảnh hưởng khi Trung ương có quyết định chính thức về Dự án mỏ sắt Thạch Khê;

d) Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gắn với phát triển logistics theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết Kỳ họp thứ 17 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử;

đ) Tăng cường quảng bá sản phẩm du lịch, nông nghiệp Hà Tĩnh. Đẩy mạnh liên kết, khai thác thị trường du lịch, các tour, tuyến du lịch trong nước, quốc tế gắn với hành lang kinh tế Đông - Tây và các nước trong khối ASEAN; tăng cường chuyển đổi số trong phát triển du lịch. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng các khu du lịch; thu hút các nhà đầu tư, xây dựng sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Hướng dẫn nhà đầu tư tập trung hoàn thiện hồ sơ thủ tục, sớm triển khai các dự án du lịch, dịch vụ, ven biển.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực:

[...]