HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025;
Xét Báo cáo số 366/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo số 486/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2022
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
tổng quát
Tiếp tục phát huy tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh, tạo động lực mới để phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, vững chắc.
Tập trung thực hiện mạnh mẽ các giải pháp phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy
tăng trưởng, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý cao hơn mức bình quân của
cả nước. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông kết nối vùng. Phát triển
công nghiệp gắn với phát triển đô thị; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy
mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn
hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu
quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đảm
bảo quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội và đẩy mạnh hoạt động
đối ngoại.
Điều 2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu kinh tế
a) Tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 8% so với năm 2022.
b) Cơ cấu kinh tế: tỷ lệ nông lâm thủy
sản chiếm 21%, công nghiệp xây dựng 47,6%, dịch vụ chiếm 31,4%, trong đó kinh tế
số chiếm tỷ trọng 8%.
c) GRDP bình quân đầu người: 93,2 triệu
đồng, tăng 10% so với năm 2022.
d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội:
35.000 tỷ đồng, tăng 10,6% so với năm 2022.
đ) Kim ngạch xuất khẩu: 4.150 triệu
USD, tăng 7,8% so với năm 2022.
e) Thu ngân sách: 16.130 tỷ đồng,
tăng 11% so với năm 2022.
ê) Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài: 300 triệu USD, tăng 100% so với năm 2022. Thu hút đầu tư trong nước
12.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2022.
g) Số doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới: 1.200 doanh nghiệp, tăng 9% so với năm 2022.
h) Số hợp tác xã
đăng ký thành lập mới trong năm: 35 hợp tác xã, tăng 16,6% so với năm 2022.
2. Các chỉ tiêu xã hội, môi trường
a) Giảm 2.000 hộ nghèo (tương ứng với
giảm 0,7% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới), trong đó
giảm 1.000 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số (tương ứng
2% trên tổng số hộ dân tộc thiểu số).
b) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
<3%.
c) Lao động được giải quyết việc làm
trong năm: 40.000 người.
d) Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 65%.
đ) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
45,1%.
e) Số giường bệnh
trên vạn dân: 29 giường.
ê) Số bác sỹ trên vạn dân: 8,9 bác sỹ.
g) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng: 10%.
h) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 93%.
i) Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham
gia bảo hiểm xã hội: 38%.
k) Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới trong năm: 7 xã.
l) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt: 99,2%.
m) Tỷ lệ che phủ rừng (chung):
75,49%.
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các nhóm chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ. Đẩy nhanh việc giải ngân các chính sách, đặc biệt là các chính sách
tín dụng ưu đãi, chính sách hỗ trợ 2% lãi suất đối với các khoản vay của doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng
đối tượng, tránh trục lợi chính sách.
2. Tiếp tục thực hiện thực chất, hiệu
quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
a) Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án tái cơ cấu toàn diện ngành nông nghiệp, nông
thôn. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, mã vùng trồng, đăng ký quyền
bảo hộ và sở hữu trí tuệ các sản phẩm nông nghiệp, tiếp tục triển khai có hiệu
quả chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề
án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành như: sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, phát triển chăn nuôi theo
hướng vùng an toàn dịch bệnh; hệ thống sơ chế, bảo quản
sau thu hoạch; nâng cấp và phát triển hệ thống thủy lợi, khai thác nguồn nước
phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân.
b) Lĩnh vực công nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch các khu công nghiệp phía nam Đông Phú. Triển khai xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Triển khai có hiệu quả
các đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số
17-CTr/TU đã được Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương, định hướng về
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
công nghệ cao; công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến.
c) Lĩnh vực thương mại, dịch vụ
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án phát triển hệ thống thương mại, thương mại điện tử và thương mại biên giới
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức xúc
tiến thương mại tại các thị trường tiềm năng nhằm đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu trong bối cảnh suy giảm kim ngạch
xuất khẩu thị trường truyền thống, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch.
d) Lĩnh vực khoa học và công nghệ
Tiếp tục phối hợp với các viện, trường
đại học thực hiện một số nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh
vực giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 17 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyển giao, ứng dụng
các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ đi vào thực tiễn cuộc sống.
3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công
Tiếp tục bám sát và hoàn tất các thủ
tục theo yêu cầu của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải đối với dự án đường cao
tốc Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) và các dự án giao thông kết
nối liên vùng.
Tập trung triển khai thực hiện, đẩy
nhanh tiến độ các công trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XI như: đường Đồng Phú - Bình Dương, dự án nâng cấp mở
rộng Quốc lộ 14 đoạn Đồng Xoài - Chơn Thành. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án trên các trục đường song song, trục kết nối với các tuyến
đường ĐT741, Quốc lộ 13, Quốc lộ 14; các tuyến đường tránh qua nội ô của các đô
thị tạo không gian thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư
công năm 2023, nhất là tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư, công
tác đền bù giải phóng mặt bằng. Thực
hiện đấu thầu công khai, minh bạch các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước.
4. Tập trung
khai thác nguồn thu và tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước
Triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch khai thác nguồn thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -
2025. Xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước phù hợp với thực tế, phấn đấu đạt
16.130 tỷ đồng. Khẩn trương hoàn thành các thủ tục để đấu
giá quyền sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu theo dự toán và giải ngân vốn đầu tư
công năm 2023. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ chi,
thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển và các
chính sách an sinh xã hội.
5. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh đảm bảo thông thoáng, công
khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật. Triển khai kêu gọi đầu tư theo danh mục
dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, phát triển hợp tác xã; nâng cao hiệu quả quỹ khởi nghiệp; mời gọi
các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn đến đầu tư tại tỉnh. Thành lập hiệp hội doanh
nghiệp, phát huy vai trò đại diện lợi ích cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Tổ chức gặp gỡ từng loại hình doanh
nghiệp, phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ phản ứng nhanh để tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp. Tập trung tháo gỡ những khó khăn của các dự án lớn trên địa
bàn tỉnh.
6. Phát triển văn hóa, xã hội, nâng
cao đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân
a) Văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch
nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh. Triển
khai kế hoạch thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề,
phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đổi mới,
nội dung, chương trình và phương pháp dạy học tại các trường từ mầm non đến trung học phổ thông theo đúng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về chuyên môn của ngành. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phát triển hệ
thống giáo dục ngoài công lập theo hình thức xã hội hóa; kế hoạch về xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch
dạy song ngữ Việt - Anh.
Bố trí nguồn lực, sớm đưa Đề án tái cấu
trúc Trường Cao đẳng Bình Phước giai đoạn 2022 - 2025, tầm
nhìn 2045 vào triển khai, đáp ứng năng lực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
c) Y tế
Thực hiện có hiệu quả, kịp thời
Chương trình phòng chống dịch Covid-19 năm 2023 theo chỉ đạo
của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương và Bộ Y tế. Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án về nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và khám chữa bệnh cho
Nhân dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và dự
án nâng cấp mở rộng Trung tâm y tế thị xã Bình Long. Đẩy mạnh thực hiện tốt Đề
án khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch triển khai hồ sơ sức
khỏe điện tử giai đoạn 2022 - 2025. Tiếp tục tổ chức thực
hiện có hiệu quả các quy định chính sách thu hút, đãi ngộ và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2020 - 2025 và định
hướng đến năm 2030.
d) An sinh xã hội và giảm nghèo
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách
ưu đãi người có công, bảo trợ xã hội; đẩy mạnh phong trào “đền ơn đáp nghĩa” đặc
biệt phát huy các nguồn lực xã hội hóa. Tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới, phát
triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức thực
hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất theo
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Thực hiện tốt
cơ chế phối hợp về lồng ghép nguồn lực để triển khai kịp thời, đầy đủ các dự
án, chính sách hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
đ) Công tác dân tộc
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án thực hiện Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030 giai đoạn I (2021 - 2025). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.
7. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch huy động
nguồn vốn đầu tư từ nguồn lực đất đai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Quản lý chặt chẽ tài nguyên đất và tài nguyên khoáng sản. Triển khai các dự án
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại bãi
rác của các huyện, thị xã, thành phố; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhất là tại các
khu, cụm công nghiệp. Đầu tư hệ thống quan trắc chất lượng nguồn nước, hệ thống
giám sát các hoạt động xả nước thải; hệ thống giám sát quy trình vận hành các hồ
chứa thủy lợi, thủy điện trên dòng sông Bé để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và
giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
8. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải
cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số
Tăng cường phân cấp, phân quyền đi đôi với cá thể hóa trách nhiệm và tăng cường kiểm tra, giám sát. Đổi mới,
nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản, đảm bảo kịp thời, hiệu quả,
khoa học, thực tiễn, hệ thống, chặt chẽ. Có biện pháp quyết liệt để cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX. Triển
khai xây dựng, thực hiện Đề án tăng cường năng lực đội ngũ công chức thực hiện
công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022 - 2030.
9. Xây dựng quốc phòng, an ninh vững mạnh,
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
Triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương tinh gọn,
đủ sức chiến đấu; xây dựng khu vực phòng thủ vững toàn diện, mạnh trọng điểm
trên cơ sở củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân; bảo vệ vững chắc chủ quyền,
an ninh biên giới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm
chế, giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các biên bản ghi nhớ hợp tác với các tỉnh của
Campuchia và Lào. Tăng cường phối hợp Đại sứ quán các nước trong chương đẩy mạnh
giao lưu văn hóa và xúc tiến đầu tư, thương mại.
10. Đẩy mạnh thông tin truyền thông
và công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả. Thông tin đầy đủ kịp thời về các
vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc đối thoại, nhất là về
cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh
nghiệp.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, Bộ TC, Bộ KH&ĐT;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu của HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Phòng CTHĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|