HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 342/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 11
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC VÀ
SAU KỲ HỌP THỨ TÁM CỦA HĐND TỈNH; VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN PHIÊN CHẤT VẤN TẠI KỲ
HỌP THỨ TÁM CỦA HĐND TỈNH KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số nội dung Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 70/TTr-TTHĐND ngày 08 tháng 7
năm 2024 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 191/BC-TTHĐND
ngày 08/7/2024 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) về kết quả
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ
họp thứ tám của HĐND tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ
tám của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026.
1. Kết quả đạt được
1.1. Từ Kỳ họp thứ tám của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm
kỳ 2021-2026, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận, rà soát, phân loại và chuyển
28 kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) để chỉ đạo
xem xét, giải quyết[1]. Nội dung các kiến nghị của
cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong
đó một số lĩnh vực được nhiều cử tri ở nhiều địa phương quan tâm như: Đầu tư
công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, xây dựng, tài nguyên và
môi trường, văn hóa xã hội, ban hành cơ chế chính sách, phụ cấp đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bản;...
1.2. Thực hiện Nghị quyết số 266/NQ-HĐND ngày
07/12/2023 của HĐND tỉnh về việc giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử
tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy của HĐND tỉnh khóa XV, Thường
trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung việc giải quyết đối với 50
kiến nghị của cử tri.
1.3. Thực hiện Thông báo số 225/TB-TTHĐND ngày
11/12/2023 của Thường trực HĐND tỉnh thông báo kết luận của chủ tọa kỳ họp về
phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ tám, HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã
đề nghị UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo giải quyết 15 nhiệm vụ.
1.4. Sau khi tiếp nhận các kiến nghị của cử tri
UBND tỉnh đã chủ động giao các sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên
cứu, xem xét, giải quyết và có 02 văn bản về kết quả giải quyết kiến nghị của cử
tri gửi Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo số 200/BC-UBND ngày 26/4/2024, Báo
cáo số 253/BC-UBND ngày 06/6/2026 của UBND tỉnh). Thường trực HĐND tỉnh đã
giao các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công và của cử tri địa phương kiến
nghị. Kết quả: Đã giải quyết xong 32/93 kiến nghị, nhiệm vụ (đạt 34,4%);
đang giải quyết 61/93 kiến nghị, nhiệm vụ (chiếm 65,6%).
1.5. Việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời ý kiến, kiến
nghị cử tri được UBND tỉnh, các sở ngành, địa phương và đơn vị liên quan chú trọng
nghiên cứu, giải quyết kiến nghị cử tri, thể hiện tinh thần cầu thị, tiếp thu
kiến nghị cử tri trong tổ chức thực hiện công tác quản lý, điều hành; đã quan
tâm chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả giải
quyết kiến nghị của cử tri. Các sở, ngành được giao chủ trì đã chủ động nghiên
cứu, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri theo đúng Quy chế tiếp nhận, giải
quyết và trả lời kiến nghị của cử tri được ban hành kèm theo Quyết định số
41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh; nội dung, chất lượng giải quyết
hoặc giải đáp về những vấn đề cử tri quan tâm cơ bản đáp ứng nguyện vọng của cử
tri.
1.6. Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh
phát huy tinh thần trách nhiệm, rà soát, xem xét kết quả trả lời, giải quyết,
kiến nghị phản hồi về Thường trực HĐND tỉnh để đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả
lời thỏa đáng nội dung kiến nghị, có cơ sở để trả lời cử tri theo quy định của
pháp luật.
2. Tồn tại, hạn chế
(1) Tỷ lệ kiến nghị được giải quyết xong còn thấp (đạt
34,4%); còn một số kiến nghị cử tri đã được UBND tỉnh tiếp thu, mặc dù đã
triển khai nhiều biện pháp giải quyết nhưng chuyển biến còn chậm nên cử tri có
nội dung vẫn bức xúc, tiếp tục có kiến nghị (trong đó có 07[2] kiến nghị là các kiến nghị kéo dài từ trước Kỳ họp thứ năm,
HĐND tỉnh).
(2) Việc báo cáo kết quả giải quyết đối với các nhiệm
vụ được giao tại Thông báo số 225/TB-TTHĐND ngày 11/12/2023 của Thường trực
HĐND tỉnh còn chậm.
(3) Chất lượng tổng hợp kết quả tiếp xúc cử tri trước
và sau các Kỳ họp của HĐND tỉnh của một số Tổ đại biểu HĐND tỉnh có mặt còn hạn
chế.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Cử tri kiến nghị vấn đề liên quan đến các lĩnh vực
của đời sống xã hội, trong khi đó việc xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị cử
tri chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn (giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh) nên
chất lượng giải quyết, trả lời còn có những việc có những hạn chế nhất định,
chưa cập nhật hết nội dung mới.
- Một số kiến nghị của cử tri về tiến độ triển khai
các dự án, công tác thu hút đầu tư, sắp xếp, xử lý tài sản trên đất, thu hồi đất,
phê duyệt các quy hoạch, xây dựng các cơ chế, chính sách,... là những kiến nghị
cần có thời gian, nguồn lực, lộ trình cụ thể theo khả năng ngân sách địa
phương, việc giải quyết chưa thể đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
- Một số Tổ đại biểu HĐND tỉnh chưa thực sự dành thời
gian cho việc rà soát, nghiên cứu các văn bản liên quan đến kiến nghị cử tri do
đó ảnh hưởng đến chất lượng tổng hợp kết quả tiếp xúc cử tri của một số kiến
nghị.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến
nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
1.1. Tiếp tục tăng cường giám sát kết quả giải quyết
ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp của HĐND tỉnh; Xây dựng kế hoạch
tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại
biểu kèm theo Nghị quyết này, kiến nghị của cử tri được gửi đến HĐND tỉnh trước
và sau Kỳ họp thứ chín; báo cáo HĐND tỉnh tại Kỳ họp cuối năm 2024.
1.2. Lựa chọn một số nội dung kiến nghị đã được cử
tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, những vấn đề mới
phát sinh liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh, giáo dục -
đào tạo, chính sách an sinh xã hội của người dân để tổ chức Đoàn giám sát
chuyên đề hoặc tổ chức chất vấn, giải trình tại Phiên họp của Thường trực HĐND
tỉnh (nếu xét thấy cần thiết).
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ngành rà
soát, khẩn trương giải quyết các kiến nghị của cử tri đang trong quá trình giải
quyết tại biểu kèm theo Nghị quyết này; tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết,
trả lời cử tri, khắc phục những hạn chế đã nêu; bảo đảm giải quyết có chất lượng,
đúng lộ trình để báo cáo với cử tri; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực
HĐND tỉnh trước ngày 30/10/2024.
Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri cần
tập trung nêu rõ: (1) số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng,
kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết
xong, phải có danh mục tài liệu minh chứng về kết quả thực hiện; (3)
Đối với kiến nghị đang và sẽ giải quyết, kiến nghị cử tri đã kiến nghị nhiều lần
nhưng chưa giải quyết dứt điểm đề nghị nêu rõ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
và thời hạn giải quyết; (4) Đánh giá chung về kết quả giải quyết kiến
nghị và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết kiến
nghị của cử tri.
2.2. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri, đáp ứng yêu
cầu, nguyện vọng chính đáng của cử tri.
2.3. Chỉ đạo tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết,
trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Đối với các Ban của HĐND tỉnh
3.1. Tiếp tục thực hiện giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri theo lĩnh vực phụ trách và phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
3.2. Chủ động đề xuất nội dung tổ chức Đoàn giám
sát một số chuyên đề đối với những kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần
nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; những vấn đề mới phát sinh liên quan đến đời
sống dân sinh.
4. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
4.1. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị
cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền
và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri
đối với những vấn đề cử tri kiến nghị đã được pháp luật quy định hoặc đã được
giải quyết, trả lời dứt điểm, không có nội dung mới, kiến nghị liên quan đến
nguồn vốn đầu tư các dự án không có trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025,
kiến nghị liên quan đến chế độ, chính sách trong giai đoạn Trung ương, tỉnh
đang hoàn thiện các quy định chế độ, chính sách theo quy định.
4.2. Nghiên cứu, đổi mới hình thức tiếp nhận, tổng
hợp, phân loại kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, rõ
nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết (không
tổng hợp chuyển Thường trực HĐND tỉnh đối với những kiến nghị đã được cấp có thẩm
quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện).
4.3. Tiếp tục theo dõi, giám sát việc giải quyết kiến
nghị cử tri của UBND tỉnh và các sở, ngành.
5. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
5.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của
cử tri đã giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử
tri kiến nghị.
5.2. Cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết,
trả lời kiến nghị của cử tri trên Trang thông tin đại biểu dân cử Sơn La, cho
Báo Sơn La và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn
đàn cử tri”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ
đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ
chín thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu, Ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Thường vụ tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy, HĐND,UBND huyện, thành phố;
- TT Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Thông tin tỉnh; Cục VTLT tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng TTDN, Hính
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
NHỮNG
KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT
(Kèm theo Nghị quyết số 342/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh Sơn La)
TT
|
NỘI DUNG KIẾN
NGHỊ
|
1
|
Lĩnh vực Pháp chế (09
nội dung)
|
1.1
|
Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân
bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty cổ phần Giang
Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách
Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống điện, nước sạch, đường
giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân.
|
1.2
|
Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân
liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài.
|
1.3
|
Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân
dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng
Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi
mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất
lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này).
|
1.4
|
Đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi tiêu chí phân
loại bản, tổ dân phố quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày
01/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và phân
loại của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La cho
phù hợp với thực tế quản lý số hộ của bản (Kiến nghị của cử tri xã Pa Ma
Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai)
|
1.5
|
Đề nghị xem xét hỗ trợ phụ cấp cho các chức danh
y tế thôn, bản. Hiện nay mức hỗ trợ thấp mà khối lượng công việc ngày càng
đòi hỏi cao, địa bàn cơ sở rộng, đường sá đi lại khó khăn (Kiến nghị của cử
tri xã Song Khủa, huyện Vân Hồ)
|
1.6
|
Đề nghị tỉnh xem xét ban hành chính sách hỗ trợ về
nhà ở (nhà công vụ, thuê nhà...) và hỗ trợ một phần phí sinh hoạt đối với cán
bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là các đối tượng theo
Quy định số 784-QĐ/TU ngày 02/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý
cán bộ tham gia Đề án số 03-ĐA/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
“Xây dựng, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030” khi thực hiện luân chuyển, điều động,
biệt phái (từ cấp tỉnh xuống huyện, từ cấp huyện xuống cấp xã giữa các chức
danh lãnh đạo, quản lý để rèn luyện, thử thách qua thực tiễn công tác tại cơ
sở hoặc đưa cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp xã lên cấp huyện, từ
cấp huyện lên cấp tỉnh để mở rộng tư duy, tầm nhìn, rèn luyện kỹ năng lãnh đạo,
quản lý hoặc giữa các địa phương, đơn vị cùng cấp trong hệ thống chính trị để
rèn luyện, thử thách cán bộ ở các môi trường công tác khác nhau). Vì thực tế
hiện nay, với đặc thù tỉnh miền núi, khoảng cách di chuyển giữa các vùng, các
địa phương xa, không thể đi đến cơ quan và trở về nhà trong ngày; mặt khác,
đa số cán bộ, công chức trẻ có thu nhập thấp, điều kiện kinh tế còn khó khăn.
Đề nghị tỉnh quan tâm, hỗ trợ để giúp cán bộ, công chức khắc phục khó khăn,
yên tâm công tác (Kiến nghị của cử tri huyện Mai Sơn)
|
1.7
|
Đề nghị sớm triển khai dự án đo đạc địa chính
trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai)
|
1.8
|
Đề nghị Cục thi hành án dân sự tỉnh Sơn La hướng
dẫn thủ tục thanh toán hoàn trả lại số tiền 800.000.000 đồng (tám trăm triệu
đồng) đã thu hồi về ngân sách xã cho UBND xã Chiềng Khoa theo Quyết định
174/QĐ-CTHADS ngày 17/3/2023 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Sơn La về thi
hành án trong công tác làm đường nông thôn mới tại xã Chiềng Khoa, huyện Vân
Hồ (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ)
|
1.9
|
UBND tỉnh, Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh
cần quan tâm việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động phổ biến
giáo dục pháp luật; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục
pháp luật nhằm thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích, huy động các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân tích cực tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
|
2
|
Lĩnh vực kinh tế -
ngân sách (34 nội dung)
|
2.1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2
khu đô thị Hồ tuổi trẻ, thành phố Sơn La.
|
2.2
|
Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy
sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận
Châu quản lý, sử dụng.
|
2.3
|
Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm),
còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây
dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải
cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân.
|
2.4
|
Yêu cầu Công ty thủy điện Nậm Bú thực hiện việc bồi
thường hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu cho Nhân dân (hiện nay trên địa bàn
xã Mường Bú còn một số hộ có diện tích cây cối, hoa màu bị ngập úng nhưng
chưa được bồi thường, hỗ trợ).
|
2.5
|
Thực hiện kiểm đếm, đền bù và thực hiện quy trình
giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho Ban quản lý hoàn thiện Khu công nghiệp
Mai Sơn (Giai đoạn I) và tổ chức đi vào kinh doanh khai thác, mời gọi các Nhà
đầu tư tham gia đầu tư, kinh doanh trong Khu công nghiệp, đồng thời tổ chức
giao đất cho Nhà máy điện mặt trời Mai Sơn để Nhà đầu tư triển khai dự án.
Trình quy hoạch giai đoạn II và triển khai các bước điều chỉnh, mở rộng khu
công nghiệp Mai Sơn theo quy định.
|
2.6
|
Đối với khu đất của Công ty cổ phần lương thực
Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu với diện tích đất là 2540
m2. Đối với khu đất này Công ty cổ phần lương thực Sơn La đã hết hạn
thuê đất từ ngày 01/6/2016 HĐND tỉnh Sơn La đã thông qua danh mục dự án Nhà
nước thu hồi đất tại Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 để thực hiện dự
án tiểu công viên tại khu vực này và UBND tỉnh đã có Thông báo số 130/TB-UBND
ngày 26/10/2020 về việc thu hồi đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La,
UBND huyện Mộc Châu đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo Quyết định số
1207/QĐ ngày 30/5/2019. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thu hồi được để triển
khai dự án. Do vậy, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công ty cổ phần lương thực Sơn
La bàn giao khu đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu
khu 4 thị trấn Mộc Châu để huyện Mộc Châu triển khai dự án theo quy định (Kiến
nghị của cử tri huyện Mộc Châu).
|
2.7
|
Đề nghị xem xét có phương án quản lý đất và trụ sở
của các Hạt quản lý giao thông của 2 tuyến đường: (1) Đường Quốc lộ 4G (gồm
có Hạt 1 tại tiểu khu ngã ba Chiềng Mai, xã Chiềng Mai và Hạt 2 tại bản Ớt Chả,
xã Nà Ớt); (2) Đường Tỉnh lộ 110 (gồm có Hạt 110 (cũ) tại tiểu khu 8 xã Nà Bó
và Hạt 109 (cũ) tại bản Nà Hường, xã Nà Bó) để phát huy hiệu quả, tránh lãng
phí. Trường hợp nếu không sử dụng xem xét bàn giao lại cho UBND xã quản lý, sử
dụng (kiến nghị của cử tri các xã Nà Bó, Nà Ớt và Chiềng Mai, huyện Mai
Sơn)
|
2.8
|
Chỉ đạo Công ty cổ phần Giang Sơn xây dựng hoàn thiện
đoạn kè suối phía bên các hộ gia đình tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố
Sơn La để tránh sạt lở đất (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành
phố Sơn La)
|
2.9
|
Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Nông nghiệp và PTNT Sơn La, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Dự
án thoát lũ suối Nậm La, khu vực Chiềng Sinh về Trung tâm thành phố (Kiến
nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La)
|
2.10
|
Đẩy mạnh thu hút, tập trung nguồn lực đầu tư, xây
dựng kế hoạch lộ trình tổ chức thực hiện Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày
28/02/2020 của HĐND tỉnh thông qua chủ trương đầu tư Dự án xây dựng, phát triển
khu Du lịch quốc gia Mộc Châu.
|
2.11
|
Để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn trên địa
bàn huyện Thuận Châu, đảm bảo vệ sinh, tạo môi trường sống trong lành cho người
dân, hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, kiến nghị
UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai dự án giai đoạn 2 theo Quyết định số
2150/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 khu chôn lấp và xử lý chất thải rắn huyện Thuận Châu (Kiến
nghị của cử tri huyện Thuận Châu)
|
2.12
|
Sớm thu hồi trạm Đăng kiểm để mở rộng chợ 7/11 và
sắp xếp lại khu vực họp chợ tránh gây mất an toàn giao thông tại khu vực (Kiến
nghị của cử tri phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La)
|
2.13
|
Tiếp tục quan tâm, cho chủ trương đầu tư thực hiện
dự án Kè chống sạt lở đất và hạ tầng khu dân cư suối Muội giai đoạn III, với
tổng mức đầu tư khoảng 160 tỷ đồng (Kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu)
|
2.14
|
Sớm giải quyết dứt điểm Dự án miền trung Tây
Nguyên để ổn định cuộc sống cho các hộ dân bị ảnh hưởng (Kiến nghị của cử
tri phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La)
|
2.15
|
Sớm giải quyết dứt điểm Dự án khu đô thị Hoàng
Long để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng nhà ở, sớm ổn
định cuộc sống cho các hộ dân bị ảnh hưởng (Kiến nghị của cử tri phường
Chiềng Sinh, thành phố Sơn La)
|
2.16
|
Xem xét có phương án quy hoạch chuyển Công ty Mía
đường Sơn La ra khỏi khu đô thị dân cư vì hoạt động của Công ty Mía đường Sơn
La ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, nguồn nước của nhân dân tiểu khu 1 nói
riêng, khu vực trung tâm thị trấn nói chung (Kiến nghị của cử tri tiểu khu
1, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn)
|
2.17
|
Sớm thu hồi diện tích đất tại tiểu khu 6, thị trấn
Thuận Châu, huyện Thuận Châu do Công ty cổ phần lương thực Sơn La đang quản
lý, giao lại cho huyện Thuận Châu để thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh
Sơn La phê duyệt tại Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 về việc phê
duyệt Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thuận Châu,
huyện Thuận Châu và Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 về việc phê
duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn
Thuận Châu, huyện Thuận Châu giai đoạn 2017-2030. Lý do: Công ty Lương thực
Sơn La thuê đất để kinh doanh sai mục đích tại tiểu khu 10 thị trấn huyện Thuận
Châu (nay là tiểu khu 6 thị trấn Thuận Châu) theo Quyết định số
550/QĐ-UB ngày 24/3/1998 của UBND tỉnh Sơn La là 20 năm; thời điểm tính thuê
đất: từ ngày 01/01/1996. Đến nay đã hết thời hạn cho thuê đất của Công ty cổ
phần lương thực Sơn La kể từ ngày 01/01/2016 (Kiến nghị của cử tri huyện
Thuận Châu)
|
2.18
|
Năm 2023 UBND xã Muổi Nọi, huyện Thuận Châu được
UBND huyện giao thu 16.000.000 đồng từ quỹ đất công ích 5% vì quỹ đất đã được
chia cho các hộ gia đình từ năm 1999, hiện rất khó khăn cho việc thực hiện
Quyết định 41/2022/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh cụ thể: Trên địa bàn
xã có tổng diện tích đất 5% là 18.225m2 và được chia cho 542 hộ;
trong đó hộ có nhiều diện tích nhất chỉ có 131 m2, hộ có diện tích
ít nhất là 10m2. Do vậy diện tích đất giao cho các hộ gia đình là
rất ít nên không thể làm hợp đồng thuê đất đối với từng hộ gia đình được. Việc
cho thuê đất từ năm 1994 đến nay đã qua nhiều thời kỳ làm việc, sổ theo dõi
đã bị thất lạc, có hộ gia đình cũng đã dồn điền đổi thửa nên không xác định
được thửa đất của các hộ thuê đất ở số lô, số thửa nào. Nếu xác định số lô, số
thửa cho các hộ cho thuê sẽ rất mất nhiều thời gian và tốn nhiều kinh phí. Đề
nghị cấp có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện Quyết định 41/2022/QĐ-UBND ngày
15/12/2022 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy định về đấu giá quyền sử
dụng đất, để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Sơn La (Kiến nghị của cử tri xã Muổi Nọi, huyện Thuận Châu)
|
2.19
|
Sớm khảo sát, đầu tư làm đường nhựa tuyến đường
liên xã từ trung tâm xã Chiềng Tương, huyện Yên Châu đến trung tâm xã Chiềng
Khừa, huyện Mộc Châu để thuận lợi cho việc đi lại và trao đổi hàng hóa của
nhân dân hai bản, hai xã (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Tương, huyện Yên
Châu)
|
2.20
|
Chỉ đạo Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp
với UBND huyện Mường La khảo sát, xây dựng cống thoát nước, rãnh thoát nước
trên quốc lộ 279D đoạn qua khu vực dân cư bản Kết, bản Tạ Bú, bản Mòn, xã Tạ
Bú, huyện Mường La vì khi vào mùa mưa lũ đoạn đường này thường bị ngập úng, đất
đá tràn ra đường gây ảnh hưởng đến giao thông đi lại của Nhân dân và ô nhiễm
môi trường (Kiến nghị của cử tri xã Tạ Bú, huyện Mường La)
|
2.21
|
Quan tâm đầu tư tuyến đường tránh đoạn Nhà máy
may DNN - tổ 1, phường Quyết Tâm qua đường Chu Văn An đến đường Nguyễn Chí
Thanh để giảm ách tắc giao thông, thuận tiện cho Nhân dân đi lại (Kiến nghị
của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La).
|
2.22
|
Quan tâm đầu tư xây dựng mới trụ sở phường Quyết
Tâm tại khu đất Công ty cổ phần bia thực phẩm Sơn La (Kiến nghị của cử tri
phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La).
|
2.23
|
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Cải
thiện cơ sở hạ tầng đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu tại thành phố Sơn La
- đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày 10/01/2023 của HĐND tỉnh
(Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La).
|
2.24
|
Đề nghị giải quyết dứt điểm việc thu hồi đất của
10 hộ dân tại bản Nà Hì (nay là bản He), xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh
Nhai nằm trên khu đất của công ty TNHH Thảo Yến khai thác để bàn giao cho xã
quản lý theo Quyết định số 3004/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh Sơn La
|
2.25
|
Trong thời gian qua, các tiểu khu trên địa bàn thị
trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn đã tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện xã hội
hóa xây dựng đường điện ở các ngõ xóm và được Điện lực Mai Sơn hợp đồng cấp
điện theo quy định. Hầu hết các tiểu khu đầu được hỗ trợ tiền điện thắp sáng
theo Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 01/11/2021 của HĐND tỉnh về chính
sách hỗ trợ chi trả tiền điện chiếu sáng tại các đường ngõ, xóm thuộc các tổ,
bản, tiểu khu thuộc đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2025.
Tuy nhiên, tại Hướng dẫn số 105/HD-SXD ngày 20/9/2023 của Sở Xây dựng về thực
hiện một số nội dung Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 01/11/2021 của HĐND tỉnh,
thì tiểu khu 12 và tiểu khu 18, thị trấn Hát Lót không được hỗ trợ theo Nghị
quyết (Lý do: Nằm ngoài địa giới hành chính thị trấn Hát Lót (mốc 364) và
không nằm trong phạm vi, ranh giới theo Đồ án quy hoạch đô thị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 25/7/2019 của UBND tỉnh
Sơn La về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị Hát Lót, tỉnh Sơn La đến
năm 2035).
Cử tri đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh
các văn bản quy định, hướng dẫn để tiểu khu 12, tiểu khu 18 thị trấn Hát Lót,
huyện Mai Sơn được hỗ trợ tiền điện thắp sáng ngõ, xóm như các tiểu khu khác
trên địa bàn thị trấn. Lý do: (1) Thị trấn Hát Lót được công nhận đô thị loại
4 bao gồm cả tiểu khu 12, tiểu khu 18, thị trấn Hát Lót; (2) Mọi chế độ chính
sách đối với tiểu khu 12, tiểu khu 18 đều thực hiện theo chế độ đô thị (ví dụ
như xét hộ nghèo theo tiêu chí đô thị chứ không theo tiêu chí nông thôn; việc
đóng các khoản học phí cho con, em đi học theo mức khu vực đô thị; thực hiện
các tiêu chí xây dựng đô thị văn minh...) (Kiến nghị của cử tri tiểu khu
12, tiểu khu 18, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn)
|
2.26
|
Đề nghị sớm cho chủ trương đầu tư và kinh phí thực
hiện dự án 02 dự án: Khu xử lý rác thải sinh hoạt huyện Quỳnh Nhai (tổng mức
đầu tư: 14.652 triệu đồng); hệ thống xử lý nước thải khu trung tâm huyện Quỳnh
Nhai (tổng mức đầu tư dự kiến 14.801 triệu đồng). Ngày 02/8/2023, UBND huyện
Quỳnh Nhai đã có Tờ trình số 314/TTr-UBND gửi UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư về việc cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư 02 dự án nêu trên (Kiến
nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai)
|
2.27
|
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư tuyến đường liên xã Chiềng
Khừa - Lóng Sập, huyện Mộc Châu (đi qua bản Suối Đon) - dự án được phê duyệt
tại Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày 25/11/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình Đường giao thông liên xã Bàn Khừa - Suối Đon,
xã Chiềng Khừa đến bản Pha Đón, A Má xã Lóng Sập. Đến thời điểm hiện tại mới
tổ chức xin ý kiến, thống nhất về tác động môi trường (Kiến nghị của cử
tri xã Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu)
|
2.28
|
Đề nghị đẩy nhanh tiến độ thi công tuyến đường Mường
La – Bắc Yên đoạn qua bản Tả, bản Áng Nghịu, bản Hin Phá, bản Mường Pia, bản
Chông, xã Chiềng Hoa, huyện Mường La - Dự án được phê duyệt tại Quyết định số
1027/QĐ-UBND ngày 27/05/2021 của UBND tỉnh: Cải tạo, nâng cấp đường nối Quốc
lộ 37 huyện Bắc Yên và Quốc lộ 179D huyện Mường La, tỉnh Sơn La (Kiến nghị
của cử tri xã Chiềng Hoa, huyện Mường La)
|
2.29
|
Huyện Quỳnh Nhai là địa phương bị ảnh hưởng lớn bởi
dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La, nhưng không có nhiều nhà máy thủy
điện có công suất dưới 100MW. Do vậy, không có nguồn thu từ thuế tài nguyên
nước và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng từ hoạt động của
các nhà máy thủy điện có công suất dưới 100MW. Đề nghị HĐND, UBND tỉnh có cơ
chế ưu tiên cân đối bố trí kinh phí từ nguồn thu thuế tài nguyên nước Thủy điện
Sơn La, bổ sung thêm định mức dự toán chi thường xuyên hàng năm cho huyện Quỳnh
Nhai để đảm bảo 3 nguồn lực cho địa phương đầu tư sửa chữa các công trình cơ
sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, giải quyết các vướng mắc trong công tác tái định
cư trên địa bàn huyện (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai)
|
|
Về giải pháp để khắc phục tình trạng tái diễn
ô nhiễm môi trường do chế biến cà phê vào các niên vụ sau trong bối cảnh thời
gian tới cây cà phê sẽ tiếp tục tăng cả về diện tích và sản lượng: Đề nghị
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tập trung lãnh đạo trong ngành
và tham mưu với UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp một số
nội dung sau:
|
2.30
|
Tiếp tục tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được các cấp có thẩm quyền giao về công tác
bảo vệ môi trường.
|
2.31
|
Duy trì và tăng cường hoạt động các Tổ kiểm tra, giám
sát về môi trường đối với các dự án, cơ sở chế biến nông sản đã được thành lập;
huy động sự vào cuộc của tất cả các ngành, địa phương trong việc rà soát, kiểm
soát chặt chẽ các dự án, cơ sở có nguồn thải thuộc loại hình sản xuất có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường công tác quan trắc
môi trường và đa dạng sinh học, nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo về chất lượng
môi trường
|
2.32
|
Nghiên cứu xây dựng và ban hành quy hoạch vùng trồng
cà phê gắn với vùng chế biến và bảo vệ môi trường. Triển khai hiệu quả Đề án
phát triển nguyên liệu chế biến cà phê gắn với chế biến, bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số 863-KL/TU ngày 11/5/2023 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.
|
2.33
|
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về
môi trường theo hướng thực hiện đơn giản hóa về điều kiện và cách thức thực
hiện, bãi bỏ các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết cho công tác quản
lý môi trường; lồng ghép, tích hợp việc thẩm định các thủ tục hành chính liên
quan trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi số đối với lĩnh vực
môi trường.
|
2.34
|
Chủ tịch UBND các cấp thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả cam kết bảo vệ môi trường hằng năm với UBND cấp trên Chấp hành chế độ báo
cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất để kịp thời phát hiện, đề xuất có biện
pháp ứng phó; đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị -
xã hội, của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là tuyên
truyền Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
|
3
|
Lĩnh vực văn hóa - xã
hội (11 nội dung)
|
|
Về giải pháp để nâng cao xếp hạng và các chỉ số
chính chuyển đổi số (DTI) trong năm 2023 và những năm tiếp theo
|
3.1
|
Chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính
sách của tỉnh để tạo môi trường pháp lý và các nguồn lực thúc đẩy, tạo đột
phá cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh;
hoàn thành trong Quý II/2023
|
3.2
|
Nghiên cứu, trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 124/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến
khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục và đào tạo tỉnh
Sơn La. Do hiện nay học sinh lớp 6, lớp 7 đang thực hiện đánh giá xếp loại học
sinh cuối năm học (chương trình mới) theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT
ngày 20/7/2021 của Bộ giáo dục - và đào tạo nên không có các danh hiệu đánh
giá học sinh cuối năm học theo Nghị quyết số 124/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019
của HĐND tỉnh (Kiến nghị của cử tri huyện Mộc Châu )
|
|
Về giải pháp khắc phục tình trạng thiếu thuốc,
thiếu vật tư, trang thiết bị trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới
|
3.3
|
Quan tâm và quyết liệt chỉ đạo, phân công cho các
sở, ngành có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các cơ sở y
tế thực hiện việc mua sắm, đấu thầu nhằm bảo đảm cung ứng kịp thời thuốc, vật
tư tiêu hao, trang thiết bị y tế
|
|
Về giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo
viên một số bộ môn như Tiếng Anh, Tin học trong thời gian tới
|
3.4
|
Chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
phối hợp rà soát các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh sau sắp xếp,
sáp nhập để bố trí nguồn lực đầu tư trang thiết bị phục vụ học tập của học
sinh (điều tiết phù hợp giữa các trường thuận lợi và các trường không thuận lợi)
|
3.5
|
Đề nghị sớm triển khai đài truyền thanh không dây
ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày
18/5/2023 của UBND tỉnh Sơn La (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai)
|
3.6
|
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Hiện nay, mức
đóng bảo hiểm y tế đối với hộ gia đình quy định cao so với thu nhập thực tế của
hội viên Hội cựu chiến binh. Đề nghị cấp có thẩm quyền quan tâm hỗ trợ kinh
phí mua thẻ bảo hiểm y tế đối với các đồng chí là hội viên Hội Cựu chiến binh
tham gia bảo vệ Tổ quốc sau 1975 - 1986 (những trường hợp nhập ngũ và làm nhiệm
vụ ở trong tỉnh, không tham gia chiến đấu ở biên giới phía Bắc và không thuộc
đối tượng được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày
27/10/2008 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Chính phủ) (Kiến
nghị của cử tri xã Tân Lang, huyện Phù Yên)
|
|
Về giải pháp để triển tổ chức thi, xét thăng hạng
đối với giáo viên trên địa bàn tỉnh:
|
|
Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tiếp tục tập trung
lãnh đạo trong ngành và tham mưu với UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện theo phân
cấp một số nội dung sau:
|
3.7
|
Rà soát, nghiên cứu các văn bản của Trung ương về
bổ nhiệm, chuyển xếp hạng và tổ chức xét/thi thăng hạng để triển khai thực hiện
kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho giáo viên.
|
3.8
|
Đẩy nhanh việc thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo
viên từ hạng III lên hạng II theo phân cấp quy định và báo cáo kết quả về Thường
trực HĐND tỉnh trước quý III/2024.
|
3.9
|
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các
huyện, thành phố thường xuyên rà soát giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng đủ điều kiện được thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chuyển
xếp hạng cho giáo viên đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng với các quy định hướng
dẫn của Trung ương.
|
|
Đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
tập trung lãnh đạo trong ngành và với UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện theo
phân cấp một số nội dung sau:
|
3.10
|
Tiếp tục phối hợp với Sở Nội vụ có văn bản chỉ đạo
UBND các huyện, thành phố rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm, xếp
lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở và trung học phổ thông công lập đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
|
3.11
|
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc rà soát giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng đủ điều kiện được xét/thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo viên theo phân cấp
quản lý đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng với các quy định hướng dẫn của các Bộ,
Ngành Trung ương.
|
4
|
Lĩnh vực dân tộc (07 nội
dung)
|
4.1
|
Đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La xem xét trả
lại diện tích đất Công ty không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả cho nhân
dân xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ.
|
|
Về giải pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số
128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh trong thời gian tới
|
4.2
|
Chỉ đạo chủ động nghiên cứu, rà soát tổng thể các
văn bản quy định về cơ chế, chính sách mới của Trung ương, các nghị quyết về
cơ chế, chính sách đã trình HĐND tỉnh ban hành để kịp thời xây dựng và ban
hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngay sau khi Chính phủ
ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ
|
4.3
|
Nghiên cứu sớm xây dựng trình ban hành chính sách
hỗ trợ các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông,
lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Ban, Chiềng
Chung, Chiềng Dong, huyện Mai Sơn)
|
4.4
|
Đề nghị Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh sớm đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường từ ngã ba bản Phiêng Lời đi bản Lọng
Bong theo Công văn số 2634/UBND-TH ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh về việc giao
chủ đầu tư các dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh thực hiện Chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa
bàn tỉnh Sơn La năm 2022 (về hướng tuyến đề nghị giữ nguyên hướng tuyến đường
cũ để đường không bị ngập và bảo vệ được ruộng lúa của Nhân dân) - Kiến nghị
của cử tri xã Hua Trai, huyện Mường La
|
4.5
|
Đề nghị Công ty cổ phần cao su Sơn La: Giải quyết
tình trạng xe chở mủ cao su không có thiết bị chuyên dùng che chắn, mủ cao su
rơi vãi trên đường vận chuyển gây hôi thối, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến
sức khỏe người dân và người tham gia giao thông (nội dung này đã được cử tri
kiến nghị tại các kỳ tiếp xúc cử tri trước, Công ty cao su đã chuyển sang
phương án vận chuyển đi đường Bó Mười, huyện Thuận Châu thay vì đi đường Quốc
lộ 279D như trước nhưng xe chở mủ cao su vẫn không có thiết bị chuyên dùng
che đậy gây ô nhiễm môi trường) (Kiến nghị của cử tri xã Mường Bú, huyện
Mường La)
|
4.6
|
Cử tri các xã có diện tích trồng cây cao su đề
nghị tỉnh có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hộ gia đình góp đất trồng cây
cao su để ổn định đời sống (Kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu)
|
4.7
|
Đề nghị Công ty cổ phần cao su Sơn La sớm giải
quyết trả lại diện tích đất trồng cây cao su kém hiệu quả để Nhân dân sử dụng
vào việc sản xuất, phục vụ đời sống (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Bằng,
huyện Quỳnh Nhai).
|
[1] Báo cáo số 151/BC-TTHĐND ngày
15/12/2023, số 172/BC-TTHĐND ngày 07/02/2024 của Thường trực HĐND tỉnh.
[2] (1) Quan tâm giải quyết vướng
mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh thành phố Sơn La với Công ty cổ
phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến
xe khách Sơn La; (2) Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân
dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long
trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng
(Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho
nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này);(3) Quan tâm giải
quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà
Văn Lả, không để đơn thư kéo dài; (4) Tiếp tục triển khai thực hiện
dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ tuổi trẻ, thành phố Sơn La; (5) Sớm
thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản
quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng; (6)
Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền
đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép
trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức
xúc trong nhân dân; (7) Chỉ đạo Trường Đại học Tây Bắc hoàn thiện dự
án Trường Đại học Tây Bắc và điều chỉnh quy hoạch (dự án đã kéo dài nhiều
năm) gây bức xúc cho Nhân dân.