HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 300/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN KỲ HỌP
THỨ MƯỜI BA VÀ CÁC KỲ HỌP TRƯỚC CỦA HĐND TỈNH KHÓA XII CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT HOẶC
GIẢI QUYẾT CHƯA DỨT ĐIỂM THEO NGHỊ QUYẾT 253/NQ-HĐND NGÀY 07/7/2023 CỦA HĐND TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 193/NQ-HĐND ngày 26 tháng
12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh về Chương trình giám sát năm 2023; Chương
trình số 338/CTr-HĐND ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Thường trực HĐND tính về
chương trình công tác năm 2023; trên cơ sở Báo cáo số 125/BC-HĐND ngày 04 tháng
12 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý
kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ Mười ba và kiến nghị chưa được giải
quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023
của HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử
tri đã được gửi đến kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII;
ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh tán thành với Báo cáo số 125/BC-HĐND ngày 04 tháng
12 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý
kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ Mười ba và kiến nghị chưa được giải
quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023
của HĐND tỉnh và thống nhất một số nội dung sau đây:
1. Về kết quả đạt được trong
giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri
HĐND tỉnh ghi nhận công tác chỉ đạo và giải quyết
kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương. Các ý kiến, kiến
nghị tại Kỳ họp thứ Mười ba và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII đã được
UBND tỉnh và Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai, Bảo hiểm Xã hội
tỉnh Gia Lai nghiêm túc tiếp thu và tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp có liên
quan tập trung giải quyết các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri và đã gửi
đến HĐND tỉnh kịp thời. Các sở, ban, ngành và địa phương đã thực hiện ý kiến chỉ
đạo của UBND tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị của cử tri
đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; nội dung giải quyết các ý kiến, kiến
nghị của cử tri tập trung vào những vấn đề cụ thể mà cử tri kiến nghị, cơ bản
đáp ứng một phần yêu cầu, nguyện vọng của cử tri.
Công tác phối hợp tổng hợp, tiếp nhận, phân loại và
giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri được các cơ quan: Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh quan tâm triển khai thực hiện tốt, đảm bảo
quyền lợi chính đáng của cử tri; các Tổ đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần
trách nhiệm triển khai giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri
trên địa bàn ứng cử kịp thời; các Ban HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh
về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri chất lượng.
Qua giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị
của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ Mười ba và kiến nghị chưa được giải quyết hoặc giải
quyết chưa dứt điểm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh về
kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến
kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII, HĐND tỉnh nhận thấy
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành địa phương có liên quan giải quyết xong
42/62 kiến nghị (chiếm tỷ lệ 67,74 %); 20/62 kiến nghị đang giải quyết, chưa giải
quyết (chiếm tỷ lệ: 32,26%), trong đó: 15 kiến nghị đang giải quyết, 05 kiến
nghị chưa giải quyết, cụ thể như sau:
1. Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của
HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri
đã được gửi đến kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của HĐND tỉnh khóa XII chưa
được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm: 14 kiến nghị1
- Kiến nghị đã được giải quyết: 04/14 kiến nghị2 (chiếm tỷ lệ 28,57%).
- Kiến nghị đang giải quyết: 06/14 kiến nghị3 (chiếm tỷ lệ 42,86%).
- Kiến nghị chưa giải quyết: 04/14 kiến nghị4 (chiếm tỷ lệ 28,57%).
2. Kiến nghị trước Kỳ họp thứ Mười ba, HĐND tỉnh
khóa XII: 15 kiến nghị5
- Kiến nghị đã được giải quyết: 12/15 kiến nghị6 (chiếm tỷ lệ 80%).
- Kiến nghị đang giải quyết: 02/15 kiến nghị7 (chiếm tỷ lệ 13,33%).
- Kiến nghị chưa giải quyết: 01/15 kiến nghị8 (chiếm tỷ lệ 6,67%).
3. Kiến nghị sau Kỳ họp thứ Mười ba, HĐND tỉnh
khóa XII: 33 kiến nghị9
- Kiến nghị đã được giải quyết: 26/33 kiến nghị10 (chiếm tỷ lệ 78,79%).
- Kiến nghị đang giải quyết: 07/33 kiến nghị11 (chiếm tỷ lệ 21,21%)).
2. Về tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri
2.1. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số nội dung
trả lời kiến nghị của UBND tỉnh chưa đầy đủ theo yêu cầu, chưa bám sát nội dung
kiến nghị nên khó khăn cho việc đánh giá kết quả thực hiện; một số nội dung giải
quyết chưa thực sự thỏa đáng như mong đợi của cử tri; một số kiến nghị được tiếp
thu nghiên cứu nhưng chậm được trả lời, giải quyết; một số ý kiến, kiến nghị của
cử tri chưa được giải quyết do thiếu nguồn lực thực hiện.
Công tác thông tin, tuyên truyền về trả lời, giải
quyết kiến nghị của cử tri còn hạn chế, nên vẫn còn phổ biến tình trạng cùng một
kiến nghị đã được trả lời, giải quyết, chính sách có liên quan đã được ban hành
nhưng cử tri ở địa phương khác vẫn tiếp tục kiến nghị.
Còn một số Tổ đại biểu chưa triển khai giám sát việc
giải quyết kiến nghị cử tri tại địa bàn ứng cử gửi về Thường trực HĐND tỉnh
theo Kế hoạch đã ban hành.
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Cử tri kiến nghị nhiều vấn đề liên quan đến các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong khi đó việc xem xét, giải quyết,
trả lời kiến nghị chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn (giữa hai kỳ họp
HĐNĐ tỉnh) nên chất lượng giải quyết, trả lời còn những hạn chế nhất định, nhất
là những cơ quan giải quyết nhiều kiến nghị.
Một số kiến nghị của cử tri về đầu tư phát triển hạ
tầng giao thông, thủy lợi, điện, các công trình phúc lợi, chính sách an sinh xã
hội, đất đai là những kiến nghị cần phải có thời gian, nguồn lực, lộ trình cụ
thể theo khả năng ngân sách địa phương; có nhũng nội dung phải chờ hướng dẫn hoặc
phê duyệt của các cơ quan Trung ương, do đó, việc giải quyết chưa thể đáp ứng
được nguyện vọng của cử tri.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức trong việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri
- Đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết
các kiến nghị đã được giải quyết theo lộ trình đã đề ra trước tháng 6/2024: Kiến
nghị số 7, phần II, Mục A, trang 812; kiến nghị
số 8, phần II, Mục A, trang 913 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023. Đối với kiến nghị số 12, Mục C, trang 31 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
nghiên cứu phương thức tuyển sinh cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, huy
động học sinh đến độ tuổi học Trung học Phổ thông được đến trường.
- Đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, giải quyết dứt
điểm đối với 20 kiến nghị đang giải quyết và kiến nghị chưa giải quyết, đồng thời,
báo cáo rõ thời gian, lộ trình, nguồn lực giải quyết, đối với các kiến nghị thuộc
lĩnh vực kinh tế - ngân sách phải triển khai thực hiện trước tháng 6/2024 (Phụ
lục kèm theo).
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết
này.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt
trận theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XII, Kỳ họp thứ
Mười lăm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Ban Dân nguyện - UBTVQH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại các huyện, thị xã, thành phố;
- Các VP: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TX,Tp;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh)
STT
|
NỘI DUNG KIẾN
NGHỊ
|
GHI CHÚ
|
|
KIẾN NGHỊ ĐANG GIẢI QUYẾT
|
|
1
|
Kiến nghị số 1, phần II, Mục A, trang 1 Báo cáo
số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 1, Phần 2, Phụ lục kèm
theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023): Đề nghị UBND tỉnh sớm
phê duyệt Dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định
cư thủy điện An Khê - Ka Nak (cụm Kanak) giai đoạn 2016-2018 theo Quyết định
số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chính
sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện” (Cử tri
huyện Khang)
|
Kỳ họp thứ Mười
sáu, HĐND tỉnh khóa XI
|
2
|
Kiến nghị số 4, phần II, Mục A, trang 6 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 4, Phần 2,
Phụ lục kèm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023): Trong thời
gian qua, bình quân mỗi ngày có hơn 100 lượt bệnh nhân điều trị nội trú tại
Trung tâm Y tế huyện Phú Thiện, Trung tâm Y tế phải bố trí 110 giường bệnh để
đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của Trung
tâm Y tế huyện có thiết kế ban đầu 50 đến 70 giường bệnh. Do đó, số lượng bệnh
nhân trong mỗi buồng bệnh luôn vượt so với quy định, làm ảnh hưởng đến quá
trình chăm sóc và điều trị của bệnh nhân. Ngoài ra, khoa Nội và khoa Nhi
chung một khu nhà, khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và khoa Ngoại chung một
khu nhà, điều này không đảm bảo cho công tác khám và điều trị. Hiện tại Trung
tâm Y tế huyện chỉ có một hội trường nhỏ, sức chứa chỉ có 25 người không đáp ứng
được việc tổ chức họp và sinh hoạt chuyên môn cho Trung tâm y tế. Khoa Y học
cổ truyền - Phục hồi chức năng phải bố trí tạm ở khu nhà dinh dưỡng để điều
trị bệnh nhân. Để đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của
Nhân dân trên địa bàn huyện, đề nghị tỉnh quan tâm xem xét đầu tư xây dựng
thêm cho Trung tâm Y tế huyện Phú Thiện 03 khu nhà điều trị bệnh nhân và 01 Hội
trường (Cử tri huyện Phú Thiện).
|
Kỳ họp thứ Tư,
HĐND tỉnh khóa XII
|
3
|
Kiến nghị số 1, phần I, Mục A, trang 1 Báo cáo
số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 1, phần I, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết số 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023): Đề nghị UBND tỉnh
sớm kiện toàn nhân sự Ban Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Đức Cơ và có các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm Y tế huyện, vấn đề này cử
tri đã nhiều lần kiến nghị nhưng hơn 01 năm nay vẫn chưa thực hiện, ảnh hưởng
đến các hoạt động của đơn vị, đặc biệt là công tác khám, chữa bệnh cho Nhân
dân (Cử tri huyện Đức Cơ).
|
Kỳ họp thứ Chín,
HĐND tỉnh khóa XII
|
4
|
Kiến nghị số 3, phần II, Mục A, trang 4 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 3, phần 2, phụ lục
kèm theo Nghị quyết số 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh): Đề
nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan xem xét,
giải quyết các kiến nghị của các hộ dân có đất sản xuất gần các trụ tháp gió
thuộc Dự án điện gió trên địa bàn xã Ia Pếch, huyện Ia Grai. Công ty Cổ phần
Đầu tư Năng lượng Điện Xanh Gia Lai thi công trụ điện gió khi chưa thực hiện
việc thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ theo quy định làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất hợp pháp của các hộ dân. Ngoài ra, các trụ điện gió vận
hành gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng; mương thoát nước liên quan tới trụ
E28, E29 gây xói mòn đất canh tác của Nhân dân, trụ điện gió khi vận hành gây
tiếng ồn ảnh hưởng cuộc sống của các hộ dân ở gần, vì vậy cần hỗ trợ di dời
công trình, nhà ở trong phạm vi hành lang an toàn cột tháp gió (Cử tri huyện
Ia Grai).
|
Kỳ họp thứ Tư,
HĐND tỉnh khóa XII
|
5
|
Kiến nghị số 5, phần II, Mục A, trang 6 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 5, phần 2, phụ lục
kèm theo Nghị quyết số 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh): Đề
nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công ty Cổ phần cà phê Gia Lai - Chi nhánh Ia Grăng có
phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể sau khi thực hiện cổ phần hoá để quản
lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất đai của Công ty và giải quyết dứt điểm các
vấn đề về hợp đồng lao động với công nhân (các hộ dân trên địa bàn xã Ia
Grăng), đồng thời chỉ đạo các sở, ngành tỉnh phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ địa
phương và Công ty trong việc đối thoại với công nhân thuộc Công ty cổ phần cà
phê Gia Lai trong thời gian tới, xây dựng phương án sử dụng đất, sử dụng lao
động trước đây đã ký kết với Công ty TNHH MTV Cà phê Gia Lai để tránh lãng
phí tài nguyên đất đai, ổn định đời sống người lao động và phòng ngừa những vấn
đề phức tạp có thể phát sinh gây mất an ninh chính trị, an ninh nông thôn tại
địa bàn (Cử tri huyện Ia Grai).
|
Kỳ họp thứ Sáu,
HĐND tỉnh khóa XII
|
6
|
Kiến nghị số 10, phần II, Mục A, trang 10 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 10, phần 2, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết số 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh): Đề
nghị UBND tỉnh xem xét, sớm giải quyết đất Quốc phòng đã cấp cho quân nhân
thuộc Lữ đoàn 234 - Quân Đoàn 3 quản lý. Vấn đề này cử tri đã có ý kiến nhiều
lần nhưng chưa được cấp có thẩm quyền trả lời và giải quyết (Cử tri thành
phố Pleiku).
|
Kỳ họp thứ Chín,
HĐND tỉnh khóa XII
|
7
|
Kiến nghị số 8, Mục B, trang 19 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 8 trang 2 Báo cáo số
99/BC-HĐND ngày 27/6/2023): Thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng:
Trong 05 tháng đầu năm 2023, Trung tâm y tế huyện Kbang đã triển khai công
tác tiêm vắc xin cho các đối tượng trên cơ sở số lượng vắc xin do tỉnh cấp,
theo đó: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em <1 tuổi đạt 27,4%; Sởi đạt
33,6%; Viêm gan B sơ sinh trước 24h được 13,6%; Sởi-Rubella (MR) cho trẻ 18
tháng đạt 39,1%; Bạch hầu. Uốn ván, Ho gà (DPT) cho trẻ 18 tháng đạt 30,75%;
Viêm não Nhật bản (VNNB) mũi 3 cho trẻ dưới 5 tuổi đạt 36,4% %, Uốn ván cho
Phụ nữ có thai đạt 24.8%. Tỷ lệ này, đạt thấp so với số lượng các đối tượng cần
tiêm vác xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn huyện. Để đảm
bảo cho công tác tiêm vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng, cũng như
vắc xin phòng chống dịch bệnh ở người trên địa bàn huyện Kbang năm 2023 cũng
như thời gian tới; đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Y tế cung ứng đầy đủ, kịp thời
số lượng vắc xin, vật tư tiêm chủng như đăng ký của huyện (Cử tri huyện
Khang).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
8
|
Kiến nghị số 7, Mục B, trang 16 Báo cáo số
242/BC- UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 7, trang 2, Báo cáo số
99/BC-HDND ngày 27/6/2023 của HĐND tỉnh): Liên quan đến đất do Binh
đoàn 15 quản lý, hiện nay, tại tổ 6, phường Yên Thế có gần 300 hộ dân tại 06
khu vực đất, Nhân dân đang sử dụng ổn định trên 30 năm (chủ yếu làm nhà ở và
sản xuất nông nghiệp). Binh đoàn 15 đã bàn giao 05 khu vực đất cho UBND thành
phố Pleiku quản lý, đa số các hộ dân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do còn một số vướng mắc về thời điểm sử dụng và tạo lập tài sản trên đất.
Còn 01 khu đất, diện tích khoảng 6 ha đất (cuối đường Nguyễn Nhạc, Trần Văn
ơn, Nguyễn Lữ) do Quân khu 5 quản lý chưa được bàn giao về UBND thành phố (đã
cấp đất cho hơn 247 hộ gia đình nguyên là cán bộ, chiến sỹ, nhân viên sử dụng
từ những năm 1991, 1993 đến nay); đề nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân sinh sống tại khu đất này (Cử
tri thành phố Pleiku).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
9
|
Kiến nghị số 10, Mục C, trang 30 Báo cáo số 242/BC-UBND
ngày 10/11/2023 (Theo kiến nghị số 10 trang 3 Báo cáo số 116/BC-HĐND ngày
16/10/2023): Hiện nay thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới,
giáo viên được bồi dưỡng từ 01 - 02 tuần trong dịp hè để dạy các môn tích hợp
theo “Chương trình mới” là không đảm bảo. Đề nghị tăng thời gian bồi dưỡng để
giáo viên có đủ kiến thức đảm bảo cho việc giảng dạy (Cử tri huyện Krông
Pa).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
10
|
Kiến nghị số 23, Mục C, trang 39 Báo cáo số
242/BC- UBND ngày 10/11/2023 (Theo kiến nghị số 23 trang 4 Báo cáo số
116/BC-HĐND ngày 16/10/2023): Thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TU, ngày
30/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đối với việc mua, đọc báo, tạp chí của Đảng và Báo Gia Lai đối tượng
được cấp phát Báo Gia Lai cho đảng viên 30 năm tuổi Đảng trở lên đã nghỉ hưu.
Đề nghị cấp trên nghiên cứu mở rộng đối tượng cho đảng viên 30 năm tuổi Đảng
trở lên không có lương hưu được cấp phát Báo Gia Lai (Cử tri thành phố
Pleiku).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
11
|
Kiến nghị số 29, Mục C, trang 43 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Theo kiến nghị số 29 trang 5 Báo cáo số
116/BC-HĐND ngày 16/10/2023): Ngày 10/02/2023, UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 05/2023/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ khám, chữa bệnh từ Quỹ khám,
chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai, tại Quy định này có giao Sở Y tế hướng
dẫn trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật. Đến nay, Sở Y tế đã
có văn bản hướng dẫn chưa, nếu chưa có văn bản hướng dẫn thì đề nghị Sở Y tế
sớm ban hành văn bản hướng dẫn để người dân và đặc biệt là người nghèo, người
ĐBDTTS, người mắc bệnh ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác được tiếp cận và
thụ hưởng chính sách (Cử tri huyện Đak Pơ).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
12
|
Trả lời tại mục 2 Văn bản số 1761/BHXH-TST
ngày 26/10/2023 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai (Theo Văn bản số
533/HĐND-VP ngày 19/10/2023 của HĐND tỉnh): Đề nghị các cấp, các
ngành của tỉnh quan tâm bố trí nguồn kinh phí để cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn
phí cho người cao tuổi từ 70 đến 79 tuổi là người dân tộc thiểu số (Cử tri
huyện Ia Pa).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
13
|
Kiến nghị số 19, Mục C, trang 36 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Theo kiến nghị số 19 trang 4 Báo cáo số
116/BC-HĐND ngày 16/10/2023): Đề nghị UBND tỉnh có ý kiến đối với
Khách sạn Tre Xanh để giải quyết chế độ cho lực lượng được điều động trực bảo
vệ các khu cách ly tại Khách sạn Tre Xanh (trong thời gian dịch bệnh COVID -
19). Tổng số tiền lực lượng được điều động thực nhận là 31.050.000đ, đến nay
đã nhận được số tiền 8.500.000đ còn nợ lại số tiền 22.500.000đ. UBND phường
Tây Sơn đã làm văn bản gửi cơ quan cấp trên đề nghị giải quyết việc chi trả
chế độ nhưng đến nay vẫn chưa nhộn được văn bản trả lời (Cử tri thành phố
Pleiku).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
14
|
Kiến nghị số 25, Mục C, trang 40 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Theo kiến nghị số 25 trang 5 Báo cáo số
116/BC-HĐND ngày 16/10/2023): Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các
ngành chức năng có liên quan, quan tâm giải quyết các thủ tục, quy trình liên
quan (khu đất sư đoàn 372) để thành phố có cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho gần 100 hộ dân sinh sống trên đường Hồ Tùng Mậu, tổ dân phố 05,
phường Thống Nhất (Cử tri thành phố Pleiku)
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
15
|
Kiến nghị số 3, Mục C, trang 25 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Theo kiến nghị số 3 trang 1 Báo cáo số
116/BC-HĐND ngày 16/10/2023): Kinh phí hỗ trợ trồng rừng: Từ năm 2017-2020
thực hiện việc hỗ trợ trồng rừng cho người dân theo Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số
chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm
vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp với mức hỗ trợ cho người dân
là 7.000.000 đồng/ha trong 1 chu kỳ. Đối với diện tích trồng rừng năm 2021 trở
đi, thực hiện theo Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 29/5/2021 của UBND tỉnh Gia
Lai về việc phê duyệt dự án Các dự án bảo vệ và phát triển rừng; Quyết định số
529/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh Gia Lai sửa đổi điểm c Điều 2 và các
phụ lục 1, 2, 5 của Quyết định số 496/QĐUBND ngày 29/5/2021 của UBND tỉnh Gia
Lai về việc phê duyệt dự án Các dự án bảo vệ và phát triển rừng; trong đó quy
định mức hỗ trợ để mua cây giống, trồng và chăm sóc rừng là 2.500.000 đồng/ha
trong 1 chu kỳ. Hầu hết người trồng rừng đều là người có hoàn cảnh khó khăn,
đường sá đi lại không thuận lợi, với mức kinh phí như trên thì không đáp ứng
được nhu cầu trồng rừng của bà con. Đề nghị nâng mức kinh phí hỗ trợ trồng rừng
để công tác trồng rừng được triển khai đảm bảo theo kế hoạch (Cử tri huyện
Ia Grai).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
II
|
KIẾN NGHỊ CHƯA GIẢI QUYẾT
|
1
|
Kiến nghị số 9, phần II, Mục A, trang 9 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 9, phần II, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh): Theo
Nghị quyết số 79/2017/NQ-HĐND, ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh quy định mức chi
hỗ trợ thù lao cộng tác viên tại xã, phường, thị trấn tham gia các hoạt động
chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và các hoạt
động y tế khác áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, mức chi đối với cộng tác
viên Y tế ở các thôn trên địa bàn xã Trà Đa là 100.000 đồng/người/tháng. Tuy
nhiên, đến nay việc chi trả thù lao năm 2022 chưa được thực hiện, phần nào ảnh
hưởng đến tâm lý, việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cộng tác viên dân số
xã, phường đảm bảo theo quy định (Cử tri thành phố Pleiku).
|
Kỳ họp thứ Chín,
HĐND tỉnh khóa XII
|
2
|
Kiến nghị số 2, phần II, Mục A, trang 2 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 2, Phần 2, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023): Hiện nay theo Quyết
định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ đơn
giá sản phẩm: Đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trong
đó kinh phí để thực hiện đo đạc, xuất trích lục khá cao: Như đo đạc từ
1.000m2 đến 3.000m2, nếu trong khu vực đô thị là 2,163 triệu đồng, ngoài khu
vực đô thị là 1,440 triệu đồng), chưa quy định nội dung miễn, giảm mức phí đo
đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ
nghèo, hộ đồng bào DTTS, mặt khác mức thu nhập của đối tượng hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện còn thấp, khó có khả năng chi trả kinh
phí đo đạc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (Cử tri huyện
Kbang, Chư Pưh cũng kiến nghị nội dung này). Cử tri đề nghị HĐND tỉnh, UBND tỉnh
xem xét có cơ chế hỗ trợ hoặc chế độ miễn, giảm mức thu phí đo đạc để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào
DTTS. Đề nghị UBND tỉnh xem xét miễn giảm kinh phí đo đạc, xuất trích lục đối
với hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số để tạo điều kiện cho các
hộ này được đo đạc, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Cử
tri huyện Mang Yang).
|
Kỳ họp thứ Tư,
HĐND tỉnh khóa XII
|
3
|
Kiến nghị số 1, phần III, Mục A, trang 11 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 1, Phần 3, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023): Công trình
nâng cấp Quốc lộ 25 (đoạn qua thị xã Ayun Pa) đã hoàn thành. Tuy nhiên, hiện
nay vẫn còn một số đoạn chưa có mương thoát nước dọc hai bên đường (trong đó,
có đoạn từ Trường tiểu học Nguyễn Trãi đến trụ sở Công ty thuốc lá Kim Ngọc)
nên khi mưa lớn nước tràn vào nhà dân, gây ngập úng cục bộ khu vực này. Đề
nghị UBND tỉnh và Sở Giao thông vận tải quan tâm xây dựng mương thoát nước tại
khu vực này (Cử tri thị xã Ayun Pa).
|
Kỳ họp thứ Chín,
HĐND tỉnh khóa XII
|
4
|
Kiến nghị số 2, phần III, Mục A, trang 12 Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 2, Phần 3, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023): Hiện nay, lưu lượng
phương tiện giao thông trên tuyến đường Trần Hưng Đạo - Anh hùng Núp - Lê Lợi
- Nguyễn Tất Thành rất lớn, thường xuyên xảy ra ùn tắc và mất an toàn giao
thông vào giờ cao điểm hoặc khi có các sự kiện tổ chức tại khu vực này. Để khắc
phục tình trạng trên, cử tri đề nghị mở thông tuyến Trần Hưng Đạo đi qua phía
trước Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên, tổ chức giao thông hợp lý
tại khu vực này, có thể bố trí loại phương tiện và thời gian đi qua trước khu
vực tượng đài Bác Hồ để phương tiện giao thông qua lại như ở các địa phương
khác (thành phố Hà Nội, thành phố Vinh, thành phố Quy Nhơn,...) khi có các sự
kiện của tỉnh tổ chức ở Quảng trường sẽ phân luồng giao thông như hiện nay (Cử
tri thành phố Pleiku).
|
Kỳ họp thứ Chín,
HĐND tỉnh khóa XII
|
5
|
Kiến nghị số 12, Mục B, trang 21 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 (Thuộc kiến nghị số 12 trang 3 Báo cáo số 99/BC-HĐND
ngày 27/6/2023): Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành liên
quan nghiên cứu, tham mưu để ban hành Quyết định điều chỉnh lại mức thu phí
theo Quyết định số: 15/2017/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về
việc ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay (Cử tri huyện Mang Yang).
|
Kỳ họp thứ Mười
ba, HĐND tỉnh khóa XII
|
1 Từ kiến nghị số 1 đến kiến nghị số 14, Mục
A, trang 1-12 : Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh
2 Tại kiến nghị số 6,7 trang 8; kiến nghị số
8, trang 9, kiến nghị số 11, trang 11; tại Mục A, trang 9 Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh
3 Tại kiến nghị số 1 trang 1, Phần 1; kiến
nghị số 1 trang 1; kiến nghị số 3 trang 4; kiến nghị số 4, 5 trang 6; kiến nghị
số 10 trang 10, Phần II, Mục A Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023
4 Kiến nghị số 2 trang 2; kiến nghị số 9
trang 9 Phần II; kiến nghị số 1 trang 11; kiến nghị số 2 trang 12, Phần III Báo
cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023
5 14 kiến nghị tại Báo cáo số 242/BC-UBND
ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh: Từ kiến nghị số 1 đến kiến nghị số 14, Mục B,
trang 12- 24; 01 kiến nghị tại Văn bản số 582/GLA-TTGSNH ngày 04/7/2023 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai
6 Kiến nghị số 1,2 trang 12; 3 trang 13; 4
trang 14; 5,6 trang 15; 9 trang 18; 10,11 trang 20; 13 trang 22; 14 trang 23, Mục
B Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023; Văn bản số 582/GLA-TTGSNU ngày
04/7/2023 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai
7 Kiến nghị số 7 trang 16; 8 trang 19, Mục
B Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023
8 Kiến nghị số 12, Mục B, trang 21 Báo cáo
số 242/BC-UBND ngày 10/11/2023
9 29 kiến nghị tại Báo cáo số 242/BC-UBND
ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh: Từ kiến nghị số 1 đến kiến nghị số 29, Mục C,
trang 24 - 45; 01 kiến nghị tại Văn bản số 798/BC-NHCS ngày 23/10/2023 của Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai; 03 kiến nghị tại Văn bản số
1761/BHXH-TST ngày 26/10/2023 của Bảo hiểm xã hội tỉnh
10 Kiến nghị số 1,2 trang 24; 4,5 trang
26; 6 trang 27; 7 trang 28; 8 trang 29; 9 trang 29; 11 trang 30; 12 trang 31;
13 trang 32; 14 trang 33; 15,16 trang 34; 17 trang 35; 18 trang 36; 20,21 trang
37; 22 trang 28; 24 trang 39; 26,27 trang 41; 28 trang 42 Mục c Báo cáo số
242/BC-UBND ngày 10/11/2023; Tại mục 1,3 Văn bản số 1761/BHXH-TST ngày
26/10/2023 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai; kiến nghị tại Văn bản số
798/BC-NHCS ngày 23/10/2023 của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia
Lai
11 Kiến nghị số 3 trang 25; 10 trang 30;
19 trang 36; 23 trang 39; 25 trang 40; 29 trang 43 Mục C Báo cáo số 242/BC-UBND
ngày 10/11/2023; Tại mục 2 Văn bản số 1761/BHXH-TST ngày 26/10/2023 của Bảo hiểm
xã hội tình Gia Lai
12 Thuộc kiến nghị số 7, Phần 2, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023
13 Thuộc kiến nghị số 8, Phần 2, Phụ lục
kèm theo Nghị quyết 253/NQ-HĐND ngày 07/7/2023