Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về chương trình huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 33/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2011
Ngày có hiệu lực 19/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Doãn Khánh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2011/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2011

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI THEN CHỐT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 4271/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh, kèm theo Chương trình huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội then chốt giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành, thông qua Chương trình huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt giai đoạn 2011 - 2015; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I - PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng then chốt; chú trọng cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để cải thiện môi trường thu hút đầu tư. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.

II - CÁC MỤC TIÊU CHỦ YẾU

Huy động 37.000 - 38.000 tỷ đồng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong đó: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm 76 - 77%, vốn đầu tư của doanh nghiệp và tư nhân 17 - 18%, vốn đầu tư các doanh nghiệp FDI chiếm 5 - 6%; cơ cấu vốn huy động đầu tư cho ngành, lĩnh vực như sau:

- Về giao thông: Huy động 13.800 - 14.000 tỷ đồng, ưu tiên đầu tư các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; trọng tâm là các tuyến đường có vai trò kết nối liên thông giữa các vùng có sản xuất hàng hóa lớn với các tuyến đường hành lang kinh tế quốc gia; nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, các tuyến đường vào các khu công nghiệp, khu đô thị, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

- Hạ tầng nông, lâm nghiệp: Huy động 3.300 - 3.400 tỷ đồng, tập trung đầu tư các trung tâm sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản, trung tâm ứng dụng tiến độ sinh học; các dự án nâng cấp, mở rộng, hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi theo quy hoạch, gia cố chống sạt lở bờ sông và đầu tư hạ tầng các xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Màng lưới điện: Huy động 2.400 - 2.500 tỷ đồng, ưu tiên đầu tư nâng công suất các trạm nguồn, lưới truyền tải, đảm bảo trên 99% số hộ được dùng điện, cung ứng đủ nhu cầu điện năng phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Thông tin và truyền thông: Phấn đấu huy động 1.300 - 1.400 tỷ đồng, tập trung đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển các dịch vụ hành chính công và nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, nhân dân.

- Thương mại, dịch vụ: Huy động 2.800 - 2.900 tỷ đồng, tập trung đầu tư hạ tầng các du lịch, dịch vụ trọng điểm như: Khu du lịch Đền Hùng, Công viên Văn Lang, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, Vườn quốc gia Xuân Sơn...; nâng cấp hệ thống khách sạn, nhà hàng, xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị và chợ đầu mối ở các đô thị và các huyện, thành, thị.

- Hạ tầng các cụm, khu công nghiệp: Huy động 1.200 - 1.300 tỷ đồng, tập trung đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trọng điểm, trọng tâm là hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp Thụy Vân, Trung Hà, Phú Hà, Tam Nông; triển khai đầu tư hạ tầng một số khu công nghiệp mới theo quy hoạch đến năm 2020.

- Hạ tầng đô thị: Huy động 5.700 - 5.800 tỷ đồng, tập trung đầu tư các tuyến đường giao thông đô thị thành phố Việt Trì, các điểm vui chơi, quảng trường, các khu đô thị mới và cơ sở hạ tầng thiết yếu khu trung tâm huyện lỵ.

- Các lĩnh vực xã hội: Huy động 7.100 - 7.200 tỷ đồng, tập trung đầu tư Trường Đại học Hùng Vương, nâng cấp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn theo quy hoạch. Xây dựng mới Bệnh viện đa khoa vùng, các bệnh viện chuyên khoa và tiếp tục đầu tư nâng cấp các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện. Chú trọng đầu tư, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao, ưu tiên dự án Khu di tích lịch sử Đền Hùng.

III - NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

- Nâng cao chất lượng xây dựng các quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng sát với thực tế, có tầm nhìn xa, làm cơ sở để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ và hiệu quả.

- Điều chỉnh, rà soát tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, các chương trình, dự án trọng điểm bảo đảm phù hợp với quy hoạch vùng, ngành trên địa bàn; chú trọng xây dựng chương trình, dự án gắn quy hoạch, bảo đảm có sự lựa chọn, có trọng điểm, có khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu về nguồn lực đầu tư.

- Công khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; danh mục các dự án trọng điểm đầu tư thuộc các nguồn vốn.

- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; gắn quy hoạch xây dựng các tuyến giao thông mới với quy hoạch quỹ đất 2 bên đường để tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng.

2. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt nhằm cải thiện vị trí địa lý kinh tế và môi trường đầu tư

- Tập trung đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông, đô thị, điện, hạ tầng du lịch, giáo dục, y tế, môi trường...; xác định thứ tự ưu tiên đầu tư; xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn vốn thuộc các cấp ngân sách và vốn huy động khác trong triển khai đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng.

- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch cân đối vốn cụ thể cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án để triển khai thực hiện đúng tiến độ các dự án thuộc danh mục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011 - 2015.

3. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, huy động sự tham gia các doanh nghiệp để thu hút mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển

[...]