Nghị quyết 31/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 31/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2019
Ngày có hiệu lực 16/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Văn Hùng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2019/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 06 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;

Xét Tờ trình số 5373/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 kèm Báo cáo số 221/BC-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn việc cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; quyết tâm thực hiện hoàn thành các công trình trọng điểm và các dự án khởi công kỷ niệm 30 năm lập lại tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt trên 8,5%. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo GRDP) đạt trên 8,5%, trong đó: nông - lâm - ngư nghiệp tăng trên 4,5%; công nghiệp - XD tăng trên 14%; dịch vụ tăng trên 7%;

- GRDP bình quân đầu người từ 55 - 58 triệu đồng;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 26.000 - 28.000 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn trên 3.400 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa trên 2.950 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên 450 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 9.504 tỷ đồng;

- Sản lượng lương thực có hạt 26 vạn tấn;

- Diện tích trồng mới và tái canh cây công nghiệp dài ngày 230 ha (trong đó: cà phê: 100 ha, cao su: 50 ha; hồ tiêu: 30 ha);

- Trồng mới rừng tập trung 6.000 ha, cây phân tán đạt 2,5 triệu cây;

- Tổng sản lượng thủy sản 37.000 tấn;

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là 54,7%-56,4% (có thêm 6-8 xã đạt chuẩn nông thôn mới);

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 33.500 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp thành lập mới: 400 doanh nghiệp.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Giữ vững chuẩn phổ cập THCS tại 100% xã, phường, thị trấn; phấn đấu tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 96%, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đối với bậc tiểu học 99,9% và THCS là 95%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 65 - 70%, trong đó qua đào tạo nghề 55% và có bằng cấp, chứng chỉ là 32%;

- Tạo việc làm mới cho trên 11.000 lao động, trong đó có trên 1.200 lao động xuất khẩu;

[...]