HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/NQ-HĐND
|
Điện
Biên, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Thực hiện Kết luận số
02-KL/TU ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ-TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên
đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 3020/TTr-UBND
ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 40/BC-VHXH ngày 07/10/2016 của
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như
sau:
1. Phương hướng, mục tiêu
chung đến năm 2020
Xây dựng phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Điện Biên có quy mô, cơ cấu, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập; tạo ra lực lượng lao động có trình
độ, kỹ năng, kỹ thuật ngày càng cao đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo cho
các Chương trình phát triển kinh tế, xã hội trọng tâm của tỉnh và cho doanh
nghiệp trên địa bàn.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu lao động, gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực, mở rộng, đa dạng hóa
ngành, nghề đào tạo. Từng bước xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục phát triển mạng lưới
trường học các cấp, tập trung huy động dân số trong độ tuổi đến trường; nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Duy trì, củng cố phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học.
Tập trung đào tạo, nâng cao tỷ
lệ, chất lượng lao động qua đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, chú trọng đào tạo
lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng hợp lý nguồn nhân
lực. Chú trọng nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Phân bổ
nhân lực đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành nghề, khu vực.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp
vụ, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Thực hiện có hiệu quả công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao thể chất và tuổi thọ bình quân; phát
triển nguồn nhân lực có quy mô, cơ cấu hợp lý với chất lượng ngày càng cao.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020
- Phát triển nguồn nhân lực
theo hướng đáp ứng yêu cầu về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý
(lao động khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản 58,7%; công nghiệp - xây dựng
15,6%; dịch vụ 25,7%).
- Huy động trẻ 0-2 tuổi ra lớp
đạt trên 50%; trẻ 3-5 tuổi ra lớp đạt 98%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99,6%;
dân số 6-10 tuổi học tiểu học đạt 99,5%; dân số 11-14 tuổi học trung học cơ sở
đạt 95%; huy động dân số 15-18 tuổi học trung học phổ thông và tương đương đạt
70% trở lên.
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học đạt trên 99%; tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trên 99,5%;
tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên 97%. Trên 60% số trường mầm non và phổ
thông đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2020, toàn tỉnh đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2;
có 60% đơn vị hành chính cấp xã và 03 đơn vị hành chính cấp huyện đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3. Duy trì và nâng cao các chỉ
số về chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu
học mức độ 2. Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 3 tuổi, 4 tuổi theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Mỗi năm đào tạo nghề cho
khoảng 7.800 - 8.200 lao động; tạo việc làm mới cho trên 8.500 lao động/năm.
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 58,6%.
- Đối với cán bộ, công chức
cấp tỉnh, cấp huyện: Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,
quản lý. Hằng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp
luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức,
kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
- Đối với cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Phấn đấu đến năm 2020,
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; có
90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm. Đến
năm 2020 phấn đấu có trên 50% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên. Hằng năm, ít
nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, đạo đức công vụ. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần
trong thời gian 02 năm.
- Đối với viên chức: Đến năm
2020, có 60% viên chức trở lên được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp; có 70% viên chức trở lên giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực,
kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm. Hằng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi
dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
chuyên ngành.
- Nâng cao thể chất nguồn nhân
lực: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi) còn 10% vào
năm 2020; tuổi thọ trung bình người dân đạt 75 tuổi.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm
3.1. Nâng cao nhận thức của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội về vai trò của phát triển nhân lực, là nền
tảng, yếu tố quyết định trong phát triển bền vững kinh tế, xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng của tỉnh; tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức đối với các cấp
ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội đối với phát triển nguồn nhân
lực.
3.2. Chú
trọng nâng cao chất lượng trình độ học vấn, kỹ năng và chuyên môn của người lao
động.
3.3. Nâng cao
chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất đối với các cơ sở
giáo dục và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
3.4. Xây
dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
3.5. Mở rộng,
tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực; nâng cao trách nhiệm của
doanh nghiệp và người lao động trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
3.6. Cải
thiện và nâng cao chất lượng dân số.
3.7. Tiếp tục
tăng cường huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển nhân lực.
4. Các giải pháp chủ yếu
4.1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền các cấp đối với
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về nhân lực, việc làm, giáo dục, đào tạo…, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động ở mỗi cấp, mỗi ngành, trong cán bộ, đảng viên, hội
viên, đoàn viên và nhân dân về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong giai đoạn mới. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đối với cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách về
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4.2. Tăng
cường quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực
- Thường
xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp
việc về công tác quản lý phát triển nhân lực. Phân định rõ thẩm quyền và trách
nhiệm quản lý của UBND các cấp, của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong
việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
- Cải tiến và
tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia phát triển
nhân lực trên địa bàn tỉnh: Xây dựng quy chế tăng cường sự phối hợp giữa các
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương Binh và Xã hội, Nội vụ và
UBND cấp huyện trong công tác quản lý Nhà nước về đào tạo và sử dụng nhân lực
tỉnh.
4.3. Đổi mới
mạnh mẽ công tác giáo dục, đào tạo, đào tạo nghề
- Xác định
giáo dục là nền tảng của đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng đổi mới căn bản,
toàn diện về giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; tiến hành đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học; coi trọng giáo dục đạo đức lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp;
trong đó, đặc biệt chú ý phát triển hệ thống giáo dục và đào
tạo bậc đại học, phấn đấu đến năm 2020 thành lập Trường Đại học Điện Biên.
- Làm tốt công tác phân luồng,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong các trường trung học, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện để định hướng
cho học sinh chọn nghề phù hợp với khả năng và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tạo điều kiện và thường xuyên
giáo dục, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có ý thức tự học, học
tập suốt đời, nghiên cứu, gắn bó với nghề nghiệp, phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng tốt hơn công việc được giao.
- Tăng
cường công tác đào tạo nghề cho người lao động; trong
đó tăng thời lượng, nội dung thực hành trong chương trình
đào tạo nghề; gắn kết chặt chẽ đào tạo lý thuyết với
thực hành; thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng thường xuyên
cho người lao động để đáp ứng yêu cầu của công việc.
4.4. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách để tạo động lực cho sự phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; yêu cầu việc thực
hành phải đồng bộ trên nhiều
phương diện, từ cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo, cơ chế, chính sách bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe đến cơ chế, chính sách thể dục, thể thao… làm cho con người phát triển
toàn diện.
- Tiếp tục ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng,
tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật tay nghề. Xây dựng
và vận hành cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút lao động có trình độ cao về tỉnh công tác.
4.5. Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng nguồn nhân lực để có định
hướng phân bổ lao động hợp lý về trình độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp với quy
hoạch phát triển nhân lực của tỉnh. Đặc biệt coi trọng việc phát hiện, bồi
dưỡng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài và hỗ trợ các cán bộ
công tác tại khu vực có điều kiện khó khăn.
4.6. Tăng
cường và nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực
- Các
cấp, các ngành liên quan tích cực chỉ đạo thực hiện tốt Đề án nâng cao thể
trọng, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2020. Tăng cường tuyên truyền chống nạn
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; đảm bảo dinh dưỡng sữa học đường cho trẻ em
mầm non, tiểu học. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng nâng cao thể
lực, sức khỏe nhân lực, cải tạo tầm vóc người Việt nam; vận động mỗi người dân
lựa chọn một hình thức luyện tập thể dục phù hợp.
- Tăng cường cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế,
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cao thể chất và tuổi thọ bình quân; phát triển nguồn nhân
lực có quy mô và cơ cấu hợp lý với chất lượng ngày càng cao.
- Ngăn
chặn, khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh. Huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị của tỉnh và cộng
đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS và ma túy, mại dâm. Quyết tâm ngăn
chặn, hạn chế tác hại do dịch HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm gây ra ảnh
hưởng đến phát triển thể lực, trí lực nguồn nhân lực cũng như phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4.7. Tăng cường đầu tư ngân sách và đổi mới cơ chế chính sách cho phát triển
nguồn nhân lực
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính
phủ, các Bộ, ngành trung ương để tăng nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh.
- Nâng dần tỷ
trọng vốn đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo, đầu tư thích đáng vào đào tạo nghề và
cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.
- Lồng ghép và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn
vốn xã hội hóa để thực hiện các mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
4.8. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực
- Tăng cường
huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho phát triển
nguồn nhân lực; thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi như: chính sách ưu đãi
về đất đai, thuế và các nguồn lực khác... để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân
đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp
và cho xã hội, thu hút nhân tài phục vụ nền kinh tế, xã hội.
- Huy động
nguồn vốn của dân (kể cả các tổ chức cộng đồng, tổ chức xã hội...) để phát
triển nguồn nhân lực và trong đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, tổ chức các
loại quỹ khuyến học, khuyến tài...
4.9. Cải
thiện và tăng cường thông tin về xu hướng nghề nghiệp, thị trường lao động, nhu
cầu nhân lực của các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành kinh tế - xã hội trong
tỉnh và của quốc gia. Mở rộng hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực chất lượng
cao.
5. Kinh
phí thực hiện
5.1. Tổng nhu
cầu kinh phí: 14.337 tỷ đồng.
5.2. Nguồn kinh phí: Từ nguồn
vốn ngân sách chi thường xuyên của tỉnh cho phát triển nhân lực (thuộc các lĩnh
vực giáo dục và đào tạo; dạy nghề; y tế...); nguồn vốn ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương chi đầu tư phát triển cho phát triển nhân lực (thuộc các
lĩnh vực giáo dục và đào tạo; dạy nghề; y tế...) và nguồn vốn xã hội hóa đầu tư
cho phát triển nhân lực, kinh phí của các tổ chức, cá nhân tự chi trả để đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy
định pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Nghị quyết số 272/NQ-HĐND
ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 11 tháng 10
năm 2016./.