Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020

Số hiệu 29/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2012
Ngày có hiệu lực 01/01/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2012/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 08 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2010-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 5376/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xin thông qua nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư của Nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020 như sau:

Đơn vị tính: Tỷ lệ phần trăm (%)

STT

Nội dung đầu tư

Tổng cộng

Ngân sách cấp tỉnh

Ngân sách cấp huyện

Ngân sách cấp xã

Vận động nhân dân tự nguyện đóng góp

1

2

3

4

5

6

7

I

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CẤP XÃ

100

100

 

 

 

II

ĐÀO TẠO KIẾN THỨC VẾ NÔNG THÔN MỚI CHO CÁN BỘ XÃ, ẤP VÀ HỢP TÁC XÃ

100

100

 

 

 

III

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

 

 

 

 

 

1

Đường giao thông đến trung tâm xã, trục xã và liên xã

100

100

 

 

 

2

Xây dựng trường học đạt chuẩn

100

100

 

 

 

3

Xây dựng trạm y tế xã

100

100

 

 

 

4

Hỗ trợ cống của đê bao khu vực

100

100

 

 

 

5

Xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và nhà văn hoá xã

100

80

20

 

 

6

Đường giao thông từ xã đến ấp, liên ấp

100

50

30

10

10

7

Đường trục giao thông nội đồng

100

 

60

30

10

8

Kênh mương nội đồng

100

90

 

10

 

9

Xử lý chất thải, thoát nước thải khu dân cư

100

 

70

30

 

10

Nghĩa trang xã

100

 

 

90

10

11

Chợ nông thôn

100

 

50

40

10

12

Phát triển mô hình sản xuất và dịch vụ

100

60

 

40

13

Đầu tư hạ tầng khu sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp tập trung

100

70

30

 

 

14

Đầu tư hệ thống cấp nước sạch nông thôn

 

Thực hiện theo Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Mức hỗ trợ tại Nghị quyết này được thực hiện riêng cho Chương trình xây dựng nông thôn mới.

2. Các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu khác thực hiện theo quy định của các chương trình, dự án được phê duyệt.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá nội dung hỗ trợ, nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho từng mục tiêu, lĩnh vực; đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Nghị quyết. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo