Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014 - 2020

Số hiệu 99/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2014
Ngày có hiệu lực 21/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phạm Văn Lực
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/2014/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 11 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16/12/2002;

Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020;

Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 18/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014 - 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014 - 2020, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu: Huy động các nguồn lực, tổ chức thực hiện đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 04/11/2008 của Tỉnh ủy.

2. Đối tượng hỗ trợ:

Nghị quyết này áp dụng cho cáctrên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020.

3. Nội dung và mức hỗ trợ:

3.1. Công tác quy hoạch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.

3.2. Đường giao thông:

a) Đường đến trung tâm xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.

b) Đường liên ấp đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn và đường trục chính nội đồng: Do nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã Bình Minh (gọi tắt là cấp huyện), ngân sách xã (kể cả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên), vốn do nhân dân đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, cấp huyện có thể phân cấp cụ thể cho cấp dưới trực tiếp để đầu tư theo địa giới hành chính.

Trong giai đoạn từ nay đến hết năm 2015, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ đầu tư mỗi xã điểm (trong tổng số 22 xã điểm) xây dựng nông thôn mới (trừ các xã đã đạt tiêu chí về đường giao thông) từ một đến hai công trình đường liên ấp theo nguyên tắc ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ chi phí đầu tư phần xây lấp (với tổng kinh phí hỗ trợ cho các công trình tối đa là 10 tỷ đồng), phần chi phí còn lại của công trình sẽ do cấp huyện tự cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.

c) Đường liên xóm đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn: Vận động nhân dân tự thực hiện và tùy theo tình hình thực tế, huyện, xã vận động đóng góp từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

Đối với những khu vực ít dân cư hoặc đặc biệt khó khăn, tùy theo điều kiện, khả năng ngân sách, huyện, xã xem xét hỗ trợ theo yêu cầu của từng công trình cụ thể.

d) Trường hợp đặc biệt cần ngân sách tỉnh hỗ trợ để đầu tư các công trình giao thông nông thôn đã phân cấp cho huyện, xã: UBND tỉnh thỏa thuận với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định, trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện và báo cáo thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về tính bức xúc, cấp bách, cần thiết và khó khăn trong cân đối ngân sách của từng địa phương; và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

3.3. Thủy lợi:

a) Đối với các công trình do tỉnh quản lý đầu tư theo quy định tại tiết b1, Điểm b, Khoản 3, Mục II của Phụ lục phân cấp quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Nghị quyết số 104/2009/NQ-HĐND, ngày 09/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Vận động nhân dân đóng góp giải phóng mặt bằng đối với đất đai, cây trồng, hoa màu. Phần còn lại do ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.

b) Đối với các công trình do cấp huyện quản lý đầu tư theo quy định tại tiết b2, Điểm b, Khoản 3, Mục II của Phụ lục phân cấp quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Nghị quyết số 104/2009/NQ-HĐND, ngày 09/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Do nguồn vốn ngân sách cấp huyện (kể cả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên) và các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư và tùy theo thực tế từng công trình, Chủ tịch UBND cấp huyện vận động nhân dân đóng góp, tham gia thực hiện.

c) Đối với các công trình do xã quản lý đầu tư theo quy định tại tiết b3, Điểm b, Khoản 3, Mục II của Phụ lục phân cấp quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Nghị quyết số 104/2009/NQ-HĐND, ngày 09/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Do nguồn vốn ngân sách cấp (kể cả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên)các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư và tùy theo thực tế từng công trình, Chủ tịch UBND xã vận động nhân dân đóng góp, tham gia thực hiện.

d) Trường hợp đặc biệt cần ngân sách tỉnh hỗ trợ để đầu tư các công trình thủy lợi đã phân cấp cho huyện, xã: UBND tỉnh thỏa thuận với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định, trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện và báo cáo thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về tính bức xúc, cấp bách, cần thiết và khó khăn trong cân đối ngân sách của từng địa phương; và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

[...]