HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/NQ-HĐND
|
Nghệ
An, ngày 04 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 3 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục Dạy nghề
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế
xuất và Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008;
114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 21/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 về việc ban hành Quy chế hoạt
động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An; số 67/2014/QĐ-TTg ngày
04/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2 Quy chế hoạt động của Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An, ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-TTg; số
10/2015/QĐ-TTg ngày 03/04/2015 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 Quy chế
hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam, ban hành kèm theo Quyết định 21/2010/QĐ-TTg
đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 67/2014/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 5297/TTr-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016; trên cơ sở báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
04
tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 8 năm 2016; thay thế các Nghị quyết số: 182/2007/NQ-HĐND ngày
25/07/2007 về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, số 262/2009/NQ-HĐND
ngày 23/7/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết số 304/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 về một số chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu kinh
tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An./.
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số
chính sách hỗ trợ đầu tư đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đầu
tư, kể cả dự án đầu tư mở rộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
b) Dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
c) Dự án đầu tư
có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và bàn giao mặt bằng trên
thực địa;
d) Dự án đầu tư tại
vùng nông thôn có sử dụng và ký hợp đồng lao động trên 12
tháng với số lượng từ 500 lao động trở lên;
đ) Dự án đầu tư có mức nộp ngân
sách tỉnh trên 100 tỷ đồng của năm đầu tiên (không tính thời gian vận hành thử)
hoặc Dự án sử dụng thường xuyên trên 2.500 lao động địa phương;
e) Dự án đầu tư kinh doanh trong
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các khu công nghiệp do Chính phủ thành lập trên
địa tỉnh Nghệ An.
3. Các trường hợp không thuộc đối
tượng áp dụng của Nghị quyết này, bao gồm:
a) Dự án đầu tư trong lĩnh vực: Thủy
điện, khai thác khoáng sản, phát triển nhà ở (trừ dự án nhà ở xã hội, dự án nhà
ở tái định cư);
b) Dự án đầu tư theo quy định tại
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
c) Dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp do UBND tỉnh thành lập.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Nghị quyết
này được hiểu như sau:
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho nhà đầu
tư là khoản kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Nghị
quyết này, sau khi nhà đầu tư bỏ vốn trước để thực hiện dự án, các hạng mục
công trình của dự án.
2. Ngân sách tỉnh đầu tư là việc
ngân sách tỉnh đầu tư các hạng mục công trình thông qua chủ đầu tư là UBND cấp
xã, hoặc UBND cấp huyện, hoặc Sở quản
lý chuyên ngành theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng
ngân sách nhà nước.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư
1. Các nhà đầu
tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào Nghệ An được hưởng các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và
được hưởng thêm các chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo quy định
tại Nghị quyết này.
2. Trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện hỗ trợ đầu tư theo quy định hoặc
không thực hiện đúng cam kết với tỉnh (nếu có) thì không được hưởng các chính
sách hỗ trợ đầu tư hoặc phải hoàn trả lại kinh phí hỗ trợ đầu tư đã được hưởng.
3. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực mà
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành Nghị quyết riêng về chính sách hỗ trợ
đầu tư cho lĩnh vực đó thì áp dụng theo Nghị quyết riêng của Hội đồng nhân dân
tỉnh đối với lĩnh vực đó.
Trường hợp dự án đầu tư thuộc đối
tượng áp dụng theo quy định tại Nghị quyết này mà Nghị quyết của HĐND tỉnh ban
hành riêng áp dụng cho lĩnh vực đó không có nội dung hỗ trợ đầu tư như quy định
tại Nghị quyết này, nhà đầu tư được hưởng thêm các chính
sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này nếu đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 4. Cơ chế
thực hiện hỗ trợ đầu tư
1. Ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ
sau đầu tư đối với các nội dung hỗ trợ: Quảng cáo, quảng bá giới thiệu hình ảnh,
chi phí thực hiện các thủ tục đầu tư trong bước chuẩn bị đầu tư, đào tạo lao động,
bồi thường, giải phóng mặt bằng và san lấp mặt bằng.
2. Ngân sách tỉnh thực hiện đầu tư
theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nước đối với các hạng mục hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Các
chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng chung
1. Hỗ trợ quảng cáo, quảng bá giới
thiệu hình ảnh
a) Trong vòng 03
(ba) năm, kể từ khi dự án đầu tư đi vào hoạt động, các doanh nghiệp đầu tư trên
địa bàn tỉnh Nghệ An được miễn chi phí quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An và Báo Nghệ
An) với số lượng không quá 03 lần quảng cáo/năm; Khoản kinh phí thực hiện quảng
cáo sản phẩm được Ngân sách tỉnh hỗ trợ thông qua các cơ quan truyền thông nêu
tại điểm này;
b) Các doanh nghiệp
đầu tư trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ quảng bá, giới thiệu hình ảnh của doanh
nghiệp, giới thiệu sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An, trang
thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam
Nghệ An và của các Sở quản lý chuyên ngành.
2. Hỗ trợ
cung cấp thông tin, thủ tục đầu tư trong bước chuẩn bị đầu tư
a) Nhà đầu tư được
cung cấp miễn phí thông tin về môi trường đầu tư, thông tin về quy hoạch ngành nghề,
lĩnh vực đầu tư, tiếp cận quỹ đất và các thông tin về thuế;
b) Nhà đầu tư được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí thực hiện các thủ tục đầu tư trong bước chuẩn
bị đầu tư theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp lệ nhưng tối đa không quá 200
triệu đồng/dự án kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
3. Hỗ trợ
đào tạo lao động
Đối với dự án đầu
tư sử dụng lao động có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An từ: 50 lao động (đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), 100 lao động (đối với
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn), 200 lao động (đối với các địa
bàn khác) có ký hợp đồng với người lao động từ 12 tháng trở lên, tham gia đóng
bảo hiểm xã hội, gửi lao động đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh,
ngoài nước hoặc đào tạo tại cơ sở sản xuất, có chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên sẽ
được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 01 (một) lần với mức 1.500.000 đồng
(một triệu năm trăm nghìn đồng)/01 lao động.
Điều 6. Các chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài Khu
kinh tế Đông Nam và ngoài các Khu công nghiệp được Chính phủ thành lập trên địa
bàn tỉnh
1. Đối với dự án đầu tư đáp ứng cả
ba điều kiện quy định tại điểm c và điểm d và điểm
đ khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này:
a) Hỗ trợ san lấp mặt bằng
Nhà đầu tư tự bỏ vốn để thực hiện.
Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo số liệu quyết toán thực tế được Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành thẩm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì ngân
sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí san lấp mặt bằng nhưng tối đa không quá 30 tỷ đồng/dự
án.
b) Hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào Dự án
- Ngân sách tỉnh đầu tư đường giao
thông, hệ thống thoát nước đến hàng rào dự án;
- Hệ thống điện, cấp nước, thông
tin liên lạc: UBND tỉnh chỉ đạo doanh nghiệp chuyên ngành đầu tư đến hàng rào
công trình để bán trực tiếp cho các nhà đầu tư.
2. Đối với kết cấu hạ tầng vùng
nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến
a) Được ngân sách tỉnh đầu tư xây
dựng đường giao thông trục chính vào trung tâm vùng nguyên liệu tập trung đối với
các dự án có quy mô như sau:
- Vùng nguyên liệu chè, cao su,
cây ăn quả (gồm: cam, dứa, quýt, chuối, chanh leo), cây thức ăn cho gia súc có
quy mô tập trung 100 ha trở lên;
- Rừng nguyên liệu có quy mô tập
trung 300 ha trở lên;
- Dự án nuôi tôm giống có quy mô
20 triệu con giống/năm (đối với sản xuất tôm giống) hoặc có diện tích từ 50 ha
nuôi tôm thâm canh trở lên;
b) Đối với đường điện hạ thế vào
trung tâm vùng nguyên liệu
UBND tỉnh đề nghị ngành điện lực đầu
tư cho từng dự án cụ thể. Nếu nhà đầu tư tự đầu tư thì được ngân sách tỉnh hỗ
trợ sau đầu tư lãi suất vay vốn đầu tư trong thời hạn ba (03) năm.
Điều 7. Chính
sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư, kinh doanh trong Khu kinh tế Đông
Nam và các khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế Đông Nam, thuộc Danh mục các khu
công nghiệp của cả nước ưu tiên phát triển đến năm 2020 theo Công văn số
2244/TTg-KTN ngày 22/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung
các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở
Việt Nam
1. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao trong khu kinh tế
Đông Nam: Được Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Khuyến khích các nhà đầu tư tự
nguyện ứng trước kinh phí để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ngân sách tỉnh sẽ hoàn trả lại cho
nhà đầu tư bằng tiền hàng năm, trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ khi hoàn thành
bồi thường giải phóng mặt bằng;
c) Đối với dự án nhà đầu tư tự
nguyện ứng trước 100% kinh phí để bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ được ngân
sách tỉnh hoàn trả trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ khi hoàn thành bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
d) Đối với dự án có tiến độ triển
khai vượt tiến độ cam kết, có nguồn thu ngân sách hàng năm từ các dự án đầu tư
thứ cấp vượt khoản kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng trước
sẽ được ưu tiên hoàn trả trong thời gian sớm hơn và tối đa không quá 03 (ba)
năm kể từ khi hoàn thành bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Hỗ trợ san lấp mặt bằng
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu phi thuế quan, Khu công nghệ cao
trong Khu kinh tế Đông Nam; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng các Khu
công nghiệp ngoài Khu kinh tế Đông Nam thuộc Danh mục các khu công nghiệp của cả
nước ưu tiên phát triển đến năm 2020 theo Văn bản số 2244/TTg-KTN:
Nhà đầu tư tự bỏ kinh phí để san lấp
mặt bằng. Sau khi dự án hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo phân kỳ đầu
tư và ít nhất 50% diện tích đất công nghiệp đã được cho các nhà đầu tư thứ cấp
thuê lại, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo số liệu quyết toán thực tế được Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt thì ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí san lấp mặt bằng,
nhưng không vượt quá 30 tỷ đồng/100 ha.
b) Đối với dự án đầu tư vào Khu
công nghiệp, Khu phi thuế quan, Khu công nghệ cao trong Khu kinh tế Đông Nam và
các khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế Đông Nam thuộc Danh mục các khu công nghiệp
của cả nước ưu tiên phát triển đến năm 2020 theo Văn bản số 2244/TTg-KTN nhưng
chưa có chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng; dự án sản xuất công nghiệp, đầu
tư riêng lẻ trong Khu kinh tế Đông Nam:
Nhà đầu tư tự bỏ kinh phí để san lấp
mặt bằng. Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động ổn định, căn cứ hồ sơ thiết
kế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo số liệu quyết toán thực tế
được Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành thẩm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì ngân
sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí san lấp mặt bằng nhưng không vượt quá:
- 01 tỷ đồng cho dự án có vốn đầu
tư từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng;
- 02 tỷ đồng cho dự án có vốn đầu
tư từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng;
- 03 tỷ đồng cho dự án có vốn đầu
tư từ 300 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng;
- 04 tỷ đồng cho dự án có vốn đầu
tư từ 500 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng;
- 05 tỷ đồng cho dự án có vốn đầu
tư từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 3.000 tỷ đồng;
- 07 tỷ đồng cho dự án có vốn đầu
tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng ngoài hàng rào dự án
Đối với dự án đầu tư quy định tại
điểm a, Khoản 2 Điều này: Được Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước đến hàng rào các dự án.
Điều 8. Chính
sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án nộp ngân sách địa phương trên 300 tỷ đồng/năm
(không tính thời gian vận hành thử)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định chính sách hỗ trợ riêng đối với dự án đầu tư có số nộp ngân sách địa phương trên 300 tỷ đồng/năm (không tính thời gian vận
hành thử) các nội dung hỗ trợ ở mức cao hơn nhưng tối đa bằng 2 lần mức hỗ trợ
áp dụng cho các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1, Điều
6, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và khả
năng cân đối ngân sách địa phương cho từng dự
án; sau khi được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đồng
ý về chủ trương và phải báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất;
2. Trường hợp nhà đầu tư cần thực
hiện sớm các hạng mục hỗ trợ nhằm đáp ứng tiến độ dự án đầu tư trong điều kiện
ngân sách tỉnh chưa kịp bố trí trong kế hoạch vốn hàng năm, nhà đầu tư tự bỏ
kinh phí ứng trước để thực hiện và được tỉnh bố trí hoàn trả trong kế hoạch vốn của các năm kế tiếp trong thời hạn
5 (năm) năm kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
Riêng các dự án triển khai vượt tiến
độ cam kết, nộp ngân sách sớm được ngân sách tỉnh hoàn trả kinh phí trong thời
gian sớm hơn, tối đa không quá 3 (ba) năm kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt
động.
Điều 9. Hỗ trợ
xúc tiến đầu tư
Hàng năm, tỉnh
Nghệ An sẽ xét khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong thu hút đầu
tư. Các tổ chức, cá nhân (không thuộc biên chế các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh) có công vận động, kêu gọi được các dự án nước ngoài đầu tư
vào tỉnh Nghệ An, sau khi dự án đi vào đầu tư xây dựng sẽ được tỉnh hỗ trợ xúc
tiến đầu tư với các mức như sau:
a) 10 triệu đồng cho dự án có vốn
đầu tư từ 100 đến 200 tỷ đồng;
b) 20 triệu đồng cho dự án có vốn
đầu tư trên 200 đến 300 tỷ đồng;
c) 30 triệu đồng
cho dự án có vốn đầu tư từ 300 đến 500 tỷ đồng;
d) 50 triệu đồng
cho dự án có vốn đầu tư trên 500 tỷ đồng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư ngoài
Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã
và đang được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày
25/07/2007, Nghị quyết số 262/2009/NQ-HĐND
ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An thì tiếp tục được hưởng các ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư theo các Nghị quyết đó;
b) Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu
tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu
tư của tỉnh nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị quyết này thì được hưởng
các chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này.
2. Đối với các dự án đầu tư trong
Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào
Khu công nghiệp, Khu phi thuế quan, Khu công nghệ cao trong và ngoài Khu kinh tế
Đông Nam nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng; dự án sản xuất
công nghiệp, đầu tư riêng lẻ trong Khu kinh tế Đông Nam, đã được cấp có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì áp dụng
chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 304/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách
ưu đãi đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam;
b) Nhà đầu tư có dự án đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp ngoài khu kinh tế Đông Nam nằm trong
Danh mục các khu công nghiệp của cả nước ưu tiên phát triển đến năm 2020 theo
Văn bản số 2244/TTg- KTN ngày 22/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì
áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư theo Quy định tại Nghị quyết số 182/2007/NQ-HĐND ngày
25/07/2007, Nghị quyết số 262/2009/NQ-HĐND
ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
c) Nhà đầu tư có dự án đầu tư xây
dựng, kinh doanh hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu phi thuế quan, Khu công nghệ cao
trong Khu kinh tế Đông Nam đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước thời điểm
Nghị quyết này có hiệu lực mà chưa được hưởng hỗ trợ đầu tư của tỉnh Nghệ An, nếu
đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị quyết này thì được hưởng các chính
sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 11. Giải
quyết khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi.